Techcombank - Kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2022, tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Ngày 20 tháng 10 năm 2022, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) công bố kết quả kinh doanh vượt trội trong 9 tháng năm 2022.
PV
20, Tháng 10, 2022 | 12:37

Ngày 20 tháng 10 năm 2022, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) công bố kết quả kinh doanh vượt trội trong 9 tháng năm 2022.

1.4

 

"9 tháng đầu năm 2022, chúng tôi ghi nhận kết quả kinh doanh mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi và GDP tăng trưởng tốt, đưa lợi nhuận trước thuế tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý 3 năm 2022, mặc dù biên lãi thuần giảm nhưng Techcombank vẫn giữ vững lợi thế cạnh tranh tiền gửi không kỳ hạn (CASA) ở mức cao và khả năng sinh lời vượt trội từ phí. Mới đây, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng hạng đối với Xếp hạng tín nhiệm và Đánh giá tín dụng cơ bản (BCA) của Tehcombank lên mức ba2, mức cao nhất trong số các ngân hàng ở Việt Nam. Trong quý 3 năm 2022, chúng tôi đã cho ra mắt rất nhiều giải pháp độc đáo được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng. Điển hình là αspire, một giải pháp toàn diện mới dành cho khách hàng trẻ và có thu nhập cao. Chúng tôi cũng đã hợp tác với Masan để tạo ra "one-stop shop", nơi chúng tôi đưa các dịch vụ tài chính của Techcombank vào hệ thống các cửa hàng Winmart. Techcombank đã được Global Finance vinh danh là "Ngân hàng số tốt nhất cho khách hàng" tại Việt Nam, cũng như giành được một loạt các giải thưởng danh giá khác trong quý nhờ những nỗ lực trong việc đổi mới và đưa ra các giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng." - Jens Lottner, Tổng Giám đốc Techcombank nói.

Kết quả hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm

  • Thu nhập từ lãi và thu nhập từ hoạt động dịch vụ (không bao gồm thu phí từ dịch vụ ngân hàng đầu tư) trong 9 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh, đóng góp chính nâng tổng thu nhập hoạt động lên 31,5 nghìn tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước.
  • Thu nhập từ lãi đạt 23,5 nghìn tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu nhờ tăng trưởng danh mục tín dụng với biên lãi thuần (tính trong 12 tháng) ở mức 5,4%. Biên lãi thuần giảm do chi phí vốn tăng 58 điểm phần trăm so với quý trước đó, lên mức 2.9%. 
  • Thu nhập từ hoạt động dịch vụ1 tăng 32,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6,9 nghìn
  • Thu phí từ dịch vụ thẻ (đạt 1.398,8 tỷ đồng, tăng 69,5%): Nhờ việc tập trung vào các chương trình hợp tác với đối tác nhằm thúc đẩy chi tiêu của chủ thẻ và các chương trình khuyến mại đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh về doanh thu phí. Phản hồi của khách hàng rất tích cực với các đổi mới về mặt sản phẩm như các dòng thẻ hướng tới các mục đích chi tiêu cụ thể được thiết kế đi kèm với các ưu đãi dài hạn từ các đối tác lớn của Techcombank, đồng thời không thể không kể đến việc ra mắt tính năng trả góp trên thẻ tín dụng. Nhờ những nỗ lực đó, lần đầu tiên kể từ năm 2021, Techcombank đã vươn lên vị trí số 1 về doanh số chi tiêu của thẻ tín dụng toàn thị trường 
  • Thu phí từ dịch vụ bảo hiểm (đạt 1.066,3 tỷ đồng, tăng 50,0%): Vào tháng 8, Techcombank đã ra mắt sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mới "Legacy’ do Techcombank, Techcom Capital, Manulife và Manulife Investment cung cấp. Đây là lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam, một ngân hàng tham gia đồng kiến tạo một sản phẩm bảo hiểm thông qua việc quản lý quỹ liên kết đầu tư cùng với doanh nghiệp bảo hiểm và mang đến cho khách hàng sự kết hợp toàn diện giữa quyền lợi bảo vệ và đầu tư. Cùng với sản phẩm mới này, Ngân hàng cũng triển khai chiến dịch truyền thông 'Partner For Life', trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Với sự đón nhận nhiệt tình từ khách hàng cho sản phẩm mới này, ngân hàng đã ghi nhận mức phí bảo hiểm quy năm (APE) tăng mạnh 104% trong quý 3 so với cùng kỳ năm ngoái
  • Thu từ thư tín dụng (LC) (đạt 1.125,1 tỷ đồng, tăng 103,7%), tiền mặt & các khoản thanh toán (đạt 411,9 tỷ đồng, tăng 130,0%): Kết quả này đến từ việc tăng cường số hóa và các giải pháp đem lại giá trị gia tăng của Khối Ngân hàng Giao dịch Toàn cầu (GTS) và Khối Khách hàng Doanh nghiệp (BB). Có thể kể đến các kênh giao dịch số mới và được nâng cấp (ứng dụng di động mới cho khách hàng doanh nghiệp, nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến và tích hợp trực tiếp vào kênh cho doanh nghiệp), cũng như dịch vụ thương mại và quản lý vốn lưu động.
  • Thu phí từ dịch vụ ngân hàng đầu tư (IB) giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,3 nghìn tỷ, một phần do khối lượng giao dịch trên thị trường cổ phiếu giảm, và các hoạt động tư vấn trái phiếu chậm lại trong quý 3. 
  • Chi phí hoạt động tăng 20,9% so với cùng kỳ, đạt 9,4 nghìn tỷ đồng, với tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) ở mức 29,9% do Ngân hàng tiếp tục đầu tư vào Số hóa, Dữ liệu và Nhân tài.
  • Chi phí dự phòng tiếp tục trong xu hướng giảm, xuống mức 1,2 nghìn tỷ đồng, giảm 38,9% so với cùng kỳ năm trước do tình hình tài chính của nhiều khách hàng tiếp tục được cải thiện cùng với sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế.

Bảng cân đối kế toán

Tổng tài sản đạt 671,4 nghìn tỷ đồng tại ngày 30 tháng 9 năm 2022, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2021. Danh mục tín dụng tiếp tục được chuyển dịch từ cho vay doanh nghiệp lớn sang cho vay cá nhân, giảm thiểu rủi ro danh mục và tăng hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng:

  • Tổng dư nợ tín dụng của khách hàng trên báo cáo riêng lẻ cuối quý 3 năm 2022 đạt 431,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,1% so với cuối năm 2021. Nhu cầu tín dụng được ghi nhận ở tất cả các lĩnh vực, theo đó Ngân hàng tiến hành giải ngân phù hợp với hạn mức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp.
  • Trên báo cáo hợp nhất, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng 61,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 222,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 49,0% danh mục tín dụng của Ngân hàng (tăng từ mức 36,4% tại ngày 30 tháng 9 năm 2021). Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 22,7% so với cuối quý 3 năm 2021, đạt 70,7 nghìn tỷ đồng. Tổng dư nợ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn (bao gồm cho vay và trái phiếu) giảm 12,5%, đạt 161,0 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,5% dư nợ tín dụng toàn Ngân hàng. Tỷ trọng này giảm đáng kể so với mức 48,5% tại quý 3/2021 và mức 37,7% của quý 2/2022. 
  • Tổng tiền gửi tại ngày 30 tháng 9 năm 2022 là 318,9 nghìn tỷ đồng, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 1,3% từ đầu năm. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn đạt 170,7 nghìn tỷ đồng, tăng 5,8% so với cuối quý 3 năm 2021 và số dư CASA đạt 148,2 nghìn tỷ đồng, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ CASA giảm nhẹ xuống 46,5% so với mức 47,5% cuối quý 2/2022. Xu hướng này phản ánh bối cảnh thanh khoản hệ thống bớt dồi dào khi Ngân hàng Nhà nước và chính phủ thực hiện một loạt biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định tỷ giá từ đầu năm đến nay.    

Thanh khoản và vốn

  • Tại thời điểm 30 tháng 9 năm 2022, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn3 ở mức 27,4%, thấp hơn nhiều so với giới hạn mới 34% theo quy định hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 2022. 
  • Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II ở mức 15,7% cuối quý 3 năm 2022, cao hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu 8,0% của trụ cột I, Basel II, tăng 68 điểm phần trăm so với đầu năm 2022.   

Chất lượng tài sản

  • Tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30 tháng 9 năm 2022 ở mức 0,6% với tỷ lệ bao phủ nợ xấu lành mạnh, 165,0%, phản ánh chất lượng tín dụng ổn định của Ngân hàng. 
  • Nợ tái cơ cấu theo chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19 là 0,4 nghìn tỷ đồng, tương đương 0,1% tổng dư nợ, giảm từ mức 0,5 nghìn tỷ đồng ở thời điểm 30 tháng 6 năm 2022.   

Các công ty con

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu TCBS đạt 4,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Mảng kinh doanh sản phẩm đầu tư mang lại doanh thu cao nhất cho TCBS, đạt 2,9 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm giảm nhẹ 3,8% so với cùng kỳ, đạt mức 2,7 nghìn tỷ đồng.
  • Thấu hiểu nhu cầu đầu tư của khách hàng, TCBS đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý gia sản toàn diện trên nền tảng TCInvest, nơi tích hợp đầy đủ các sản phẩm tài chính và đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, phái sinh, v.v
  • Để liên tục cập nhật trực tiếp xu hướng và kiến thức đầu tư tới khách hàng, kênh Youtube của TCBS với sự xuất hiện của các chuyên gia phân tích nhiều năm kinh nghiệm đã liên tục cho ra mắt các series đầu tư hữu ích như Vén màn chiến lược giao dịch, Tính năng hữu ích trên nền tảng TCInvest và Cẩm nang đầu tư trái phiếu TCBS.  • Trong quý 3, TCBS được vinh danh giải thưởng tại Asia Technology Excellence Awards 2022 hạng mục Big Data – Banking, và giải thưởng "Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất 2022" của tạp chí tài chính Finance Asia nhờ tiên phong đón đầu làn sóng công nghệ và nắm bắt xu hướng số hóa trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư để hoàn thiện hệ sinh thái Wealthtech.
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ