Giảm giá nhiều dịch vụ chứng khoán từ 1/1/2022

Nhàđầutư
Căn cứ vào mức giá tối đa, khung giá quy định tại Thông tư 102, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán sẽ quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 11, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Căn cứ vào mức giá tối đa, khung giá quy định tại Thông tư 102, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán sẽ quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.

z-a-9607-1554 (1)

Ảnh: Internet.

Bộ Tài chínhvừa ban hành Thông tư 102/2021/TT-BTC quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này có hiệu lực từ 1/1/2022 và thay thế cho Thông tư số 128/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018.

So với quy định trước đây tại Thông tư 128, Thông tư mới đã giảm giá một số dịch vụ như:

Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm (áp dụng cho chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch) điều chỉnh giảm từ tối đa 0,5% xuống còn tối đa 0,45%/giá trị giao dịch.

Giá dịch vụ phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ ETF đối với nhà đầu tư, điều chỉnh giảm từ tối đa 5% (dịch vụ phát hành) xuống còn tối đa 1%/giá trị giao dịch.

Giá dịch vụ đấu giá điều chỉnh thành từ 20 triệu đồng/cuộc bán đấu giá cổ phần/mỗi loại chứng khoán đến 0,15% (trước đây là 0,3%) trên tổng giá trị cổ phần và các loại chứng khoán thực tế bán được, tối đa là 150 triệu đồng/cuộc bán đấu giá. 

Giá dịch vụ môi giới hợp đồng tương lai: điều chỉnh giảm từ tối đa 15.000 đồng xuống 5.000 đồng/hợp đồng tương lai chỉ số; giảm từ tối đa 25.000 đồng xuống 8.000 đồng/hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ.

Thông tư này quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam. 

Căn cứ vào mức giá tối đa, khung giá quy định, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ