Giá ure tại Trung Quốc tăng liên tục

Năm 2021, Nga xuất khẩu 7 triệu tấn ure, chiếm 18% tổng thị phần trên thế giới và đứng thứ 1 toàn cầu. Giá ure tại Trung Quốc tăng 10,7% kể từ đầu năm.
ĐỖ LAN
10, Tháng 03, 2022 | 11:42

Năm 2021, Nga xuất khẩu 7 triệu tấn ure, chiếm 18% tổng thị phần trên thế giới và đứng thứ 1 toàn cầu. Giá ure tại Trung Quốc tăng 10,7% kể từ đầu năm.

Giá ure tại Trung Quốc liên tục tăng kể từ đầu tháng 3. Giá mặt hàng này ngày 9/3 ở mức 2.813 nhân dân tệ/tấn (445 USD/tấn), nhích lên 0,4% so với ngày hôm qua.

1-giaure71-3698-1646811834

Diễn biến giá ure tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs

Tính từ đầu tháng đến nay, giá ure tăng 5,2%. Tính từ đầu năm, giá loại phân bón này tăng 10,7%.

Giá đi lên phần lớn do chịu tác động từ cuộc chiến tại Ukraine. Nga đóng vai trò quan trọng trong thị trường phân bón thế giới, trong đó có ure. Năm 2021, nước này xuất khẩu 7 triệu tấn ure, chiếm 18% tổng thị phần xuất khẩu mặt hàng này trên thế giới và đứng thứ 1 toàn cầu.

Khi chiến sự Nga - Ukraine xảy ra, Mỹ, Liên minh châu Âu và các đối tác phương Tây ngày 26/2 đã nhất trí loại một số ngân hàng Nga khỏi hệ thống thanh toán liên ngân hàng SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu).

Việc Nga bị loại khỏi hệ thống SWIFT sẽ khiến các ngân hàng của nước này không thể chuyển tiền ra hoặc nhận tiền từ nước ngoài. Điều này sẽ ảnh hưởng nặng nề đến xuất khẩu tất cả các mặt hàng, trong đó có phân bón của Nga.

Trong khi đó, Trung Quốc (nước sản xuất ure lớn nhất thế giới) vẫn đang thiếu than. Bắc Kinh có thể không tăng sản lượng đáng kể do mục tiêu môi trường trong dài hạn và tình trạng thiếu than hiện nay. Các yếu tố trên tác động đến nguồn cung thế giới.

(Theo NDH)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ