doanh nghiệp địa ốc phía Nam - các bài viết về doanh nghiệp địa ốc phía Nam, tin tức doanh nghiệp địa ốc phía Nam

  • Mối lo ‘bình thường mới’ của doanh nghiệp địa ốc phía Nam

    Mối lo ‘bình thường mới’ của doanh nghiệp địa ốc phía Nam

    Ngày 1/10, các tỉnh, thành phía Nam sẽ tiến hành thực hiện trạng thái “bình thường mới”. Thế nhưng, các tỉnh, thành lại đưa ra phương án người dân không được giao thương với nhau khiến các doanh nghiệp địa ốc như ngồi trên lửa bởi dù họ ở TP.HCM nhưng dự án lại nằm chủ yếu tại các tỉnh lân cận.
    Tháng 09, 30,2021 | 07:00
  • Nhiều doanh nghiệp địa ốc phía Nam không ‘bất động’ vì COVID

    Nhiều doanh nghiệp địa ốc phía Nam không ‘bất động’ vì COVID

    Đang là tâm điểm dịch COVID-19 trong những ngày qua, thậm chí đa phần phải thực hiện Chỉ thị 16 trong giãn cách xã hội, nhưng nhiều doanh nghiệp địa ốc phía Nam vẫn bình tĩnh ứng biến linh hoạt với hàng loạt các giải pháp như bán hàng trực tiếp, mua nhà 0 đồng, áp dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động kinh doanh...
    Tháng 07, 15,2021 | 09:55
  • Chờ 'lò xo nén' địa ốc bung mạnh

    Chờ 'lò xo nén' địa ốc bung mạnh

    Việc giãn cách xã hội TP.HCM, Đồng Nai… bắt đầu từ 0h ngày 9/7/2021 theo Chỉ thị 16 của Chính phủ thực tế không khiến đa số người dân, doanh nghiệp bất ngờ, một số doanh nghiệp địa ốc phía Nam còn cho rằng, 15 ngày giãn cách nghiêm ngặt sẽ tạo cơ hội để thị trường trở lại an toàn hơn.
    Tháng 07, 14,2021 | 03:18
  • Soi kế hoạch mở bán dự án trong quý IV của doanh nghiệp địa ốc phía Nam

    Soi kế hoạch mở bán dự án trong quý IV của doanh nghiệp địa ốc phía Nam

    Phú Đông Group sẽ mở bán 2 dự án, Vạn Phúc Group sẽ ra mắt chung cư đầu tay, Novaland, Hưng Thịnh corp, FLC, Vingroup, Trần Anh Group… cũng đều cho biết sẽ có ra số lượng lớn hàng bất động sản ở các phân khúc để mở bán vào quý cuối cùng của năm 2020.
    Tháng 10, 07,2020 | 01:52
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank