Đến 2030, sân bay Cà Mau có thể đón tới 1 triệu khách/năm

Cục Hàng không Việt Nam đang nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chi tiết, nâng công suất CHK Cà Mau lên 1 triệu khách/năm vào năm 2030.
T. BÌNH
17, Tháng 02, 2020 | 16:32

Cục Hàng không Việt Nam đang nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chi tiết, nâng công suất CHK Cà Mau lên 1 triệu khách/năm vào năm 2030.

ca-mau-4-2--1581930263-width800height600

CHK Cà Mau đang được khai thác duy nhất bởi Công ty Bay dịch vụ hàng không VASCO với lịch bay thường lệ 1 chuyến/ngày bằng máy bay ATR 72 - 500 chặng TP. HCM - Cà Mau và ngược lại

Tin từ Cục Hàng không Việt Nam, cơ quan này đang lên kế hoạch điều chỉnh quy hoạch chi tiết CHK Cà Mau giai đoạn đến năm 2030, đảm bảo nâng công suất sân bay này lên 1 triệu HK/năm, đáp ứng khai thác các loại máy bay dân dụng và quân sự hiện đại.

Theo quy hoạch CHK Cà Mau được duyệt tại Quyết định 4149/QĐ-BGTVT ngày 3/11/2014, đến năm 2030, Cảng này được quy hoạch là Cảng hàng không cấp 4C (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế ICAO), sân bay quân sự cấp II. Lượng hành khách tiếp nhận 500.000 hành khách/năm, 500 tấn hàng hóa/năm, tổng vị trí đỗ máy bay 3 vị trí đỗ máy bay.

Tuy nhiên, theo Quyết định số 236/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn đến năm 2030, CHK Cà Mau được xác định có công suất thiết kế 1 triệu khách/năm.

Được biết, Bộ GTVT cũng đã có Quyết định giao Cục Hàng không VN điều chỉnh quy hoạch CHK Cà Mau, báo cáo Bộ trong tháng 11/2020.

Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết CHK Cà Mau giai đoạn đến năm 2030 là cần thiết và cần phải tổ chức thực hiện ngay trong năm 2020 để có cơ sở thực hiện các bước đầu tư, kêu gọi đầu tư nhằm sớm nâng cấp, mở rộng cảng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng không.

(Theo Báo Giao thông)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ