Cổ phiếu liên tục giảm sâu, điều gì đang diễn ra ở cổ phiếu VUA?

Nhàđầutư
VUA đã giảm điểm phiên thứ 5 liên tiếp với mức giảm gần 15,4%. Xét trong 1 tháng giao dịch trở lại đây, VUA giảm gần 25%, ngược chiều so với nhiều cổ phiếu chứng khoán tăng rất mạnh.
TẢ PHÙ
21, Tháng 09, 2023 | 15:42

Nhàđầutư
VUA đã giảm điểm phiên thứ 5 liên tiếp với mức giảm gần 15,4%. Xét trong 1 tháng giao dịch trở lại đây, VUA giảm gần 25%, ngược chiều so với nhiều cổ phiếu chứng khoán tăng rất mạnh.

Empty

Cổ phiếu VUA của Chứng khoán Stanley Brothers giảm điểm mạnh trong 1 tháng qua. Ảnh: Trọng Hiếu.

Chốt phiên giao dịch 21/9, thị giá cổ phiếu VUA của CTCP Chứng khoán Stanley Brothers (UPCOM: VUA) đạt 29.800 đồng/CP, tương đương giảm 4,5% so với mốc tham chiếu.

Tính ra, VUA đã giảm điểm phiên thứ 5 liên tiếp (tính từ phiên 15/9) với mức giảm gần 15,4%. Xét trong 1 tháng giao dịch trở lại đây, VUA giảm gần 25%, ngược chiều so với nhiều cổ phiếu chứng khoán tăng rất mạnh.

Trước đó, cổ phiếu này gần như cả năm 2023 luôn duy trì vùng giá ổn định quanh mức 40.000 đồng/CP, bất chấp có những lúc VN-Index có những thời điểm giảm sâu.

Tuy nhiên, sau 3 phiên giảm điểm liên tiếp từ 8/8 – 10/8, VUA không thể giữ được mốc giá trên khi giảm 3 phiên liên tiếp, qua đó giảm 2,2% xuống 39.900 đồng/CP. Trong các phiên giao dịch cuối tháng 8 và đầu tháng 9 (từ 29/8 – 7/9), cổ phiếu VUA tiếp tục chỉnh sâu khi giảm hơn 5%.

VUA liên tục điều chỉnh giảm điểm trong bối cảnh cổ phiếu này bước vào vùng trống thông tin sau mùa BCTC quý II/2023 và kiểm toán BCTC 6 tháng đầu năm 2023.

Stanley Brothers là công ty chứng khoán có thâm niên trên thị trường chứng khoán, thành lập từ năm 2008, tiền thân là CTCP Chứng khoán Toàn Cầu. Đến đầu năm 2019, công ty đổi tên thành CTCP Chứng khoán Stanley Brothers như đã biết.

Tính đến thời điểm cập nhật gần nhất (cuối năm 2022), Stanley Brothers không có 1 cổ đông lớn và toàn bộ 100% vốn được nắm bởi các cá nhân “nhỏ lẻ” trong nước. Tính đến tháng 4/2023, công ty ghi nhận có tất cả 124 cổ đông, con số không tăng mấy so với thời điểm đăng ký giao dịch trên sàn UPCOM (108 cổ đông).

Dù không có cổ đông lớn, song cơ cấu sở hữu của Stanley Brothers khá cô đặc. Cụ thể, ĐHĐCĐ (AGM) năm 2021 ghi nhận có 17 cổ đông tham gia đại diện cho gần 93% vốn  công ty. Sang năm 2022, có 20 cổ đông dự họp AGM, tỷ lệ 87,89%. Tuy nhiên, AGM năm 2023 bất ngờ ghi nhận tỷ lệ tham gia sụt xuống chỉ còn 54,05% vốn công ty.

Về tình hình kinh doanh, 6 tháng đầu năm 2023 của Stanley Brothers ghi nhận doanh thu hoạt động đạt 11,2 tỷ đồng, tương ứng giảm 85,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu hoạt động giảm mạnh do ảnh hưởng 3 mảng kinh doanh là doanh thu hoạt động tự doanh (-94,2%), doanh thu nghiệp vụ môi giới (-89%) và doanh thu hoạt động tư vấn tài chính (-99,3%).

Trong khi đó, chi phí hoạt động lại tăng 20,7% do chi phí tự doanh tăng mạnh (+208,2%) đến từ bán cổ phiếu niêm yết (lỗ hơn 21 tỷ đồng), cổ phiếu chưa niêm yết (lỗ 25,4 tỷ đồng), trái phiếu chưa niêm yết (lỗ gần 2,9 tỷ đồng).

Vì thế, Stanley Brothers báo lỗ gần 63 tỷ đồng, trong khi 6 tháng năm 2022 lãi hơn 7,8 tỷ đồng.

Trước đó, lợi nhuận các năm 2022 và 2021 của Stanley Brothers có xu hướng suy giảm. Cụ thể, lãi ròng công ty năm 2022 đạt 12,6 tỷ đồng, giảm 35% so với năm 2021. Tương tự, lợi nhuận năm 2021 là 19,4 tỷ đồng, giảm hơn 20,8%.

Trong năm 2023, Stanley Brothers đặt mục tiêu doanh thu hoạt động 75 tỷ đồng, lãi ròng 10 tỷ đồng. Tính ra, công ty mới hoàn thành gần 15% mục tiêu doanh thu và còn cách xa kế hoạch lãi ròng.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản Stanley Brothers cập nhật đến ngày 30/6/2023 là gần 316 tỷ đồng, giảm gần 12% so với số đầu năm, chiếm đến gần 61% tổng tài sản công ty này là các khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu do tập đoàn kể trên hoặc thành viên có liên hệ phát hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ