Chứng khoán Việt Nam giảm mạnh nhất thế giới trong quý II

Việt Nam, Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ là ba thị trường chứng khoán giảm mạnh nhất thế giới trong 3 tháng vừa qua.
LỆ HẢI
03, Tháng 07, 2018 | 07:26

Việt Nam, Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ là ba thị trường chứng khoán giảm mạnh nhất thế giới trong 3 tháng vừa qua.

nhadautu - ttck vietnam giam manh nhat trong thang 2.2018

 

Theo số liệu IndexQ, chứng khoán Việt Nam là thị trường dẫn đầu về mức độ giảm điểm trong quý II với 17,67%, VN-Index lao dốc từ mức 1.174,46 điểm xuống 960,78 (phiên 29/6).

Sự sụt giảm của chỉ số do nhiều cổ phiếu bluechips thuộc các nhóm ngành diễn biến tiêu cực từ đầu tháng 4, điển hình là nhóm ngân hàng. Nhiều cổ phiếu trong ngành trượt giá và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường, có thể điểm tới như VCB giảm 21%, ACB giảm 32%, CTG giảm 36%, BID giảm 45%... trong quý 3 tháng qua.

6f4vni6

 

Theo sau Việt Nam, Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ là những thị trường giảm điểm mạnh trong quý II lần lượt 16,32% và 15,96%.

540tt3t2

 

Khu vực Đông Nam Á, cũng có 2 quốc gia khác góp mặt trong top 10 thị trường ‘lao dốc’ gồm Thái Lan và Philippines giảm 9,7% và 9,85%. Chỉ số Shanghai của thị trường Trung Quốc cũng giảm gần 9,91%.

Theo trang tin Bloomberg, những lo ngại về xung đột thương mại Mỹ - Trung đang ảnh hưởng tiêu cực tới các thị trường chứng khoán châu Á. Bên cạnh đó, động thái tăng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất cũng khiến các nhà đầu tư nâng cao yêu cầu khi đầu tư vào các thị trường rủi ro như chứng khoán tại châu Á.

Trong nửa đầu năm, hơn 19 tỷ USD đã được hút khỏi các thị trường Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan, kể từ đầu năm dựa theo dữ liệu do Bloomberg tổng hợp.

Ở chiều ngược lại, Na Uy là thị trường có đà tăng mạnh nhất trong quý II với 10,53%, theo sau là London tăng 8% và New Zealand tăng 7,5%.

Nửa đầu năm, Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường chứng khoán suy giảm mạnh nhất khi mất 16,31% giá trị, trong khi thị trường Ai Cập dẫn đầu đà tăng với 10,28%.

c84tt6t

 

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ