PNJ lãi 550 tỷ đồng sau 2 tháng

Nhàđầutư
Doanh thu PNJ 2 tháng đầu năm tăng gần 22% so với nền cao cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế gần như đi ngang do biên lợi nhuận gộp giảm.
TƯỜNG NHƯ
21, Tháng 03, 2024 | 08:36

Nhàđầutư
Doanh thu PNJ 2 tháng đầu năm tăng gần 22% so với nền cao cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế gần như đi ngang do biên lợi nhuận gộp giảm.

pnj-2

Doanh thu PNJ tăng ở tất cả các kênh. Nguồn: PNJ

Công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (mã: PNJ) công bố 2 tháng đầu năm ghi nhận doanh thu thuần 8.478 tỷ đồng, tăng 21,6% so với nền cao cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp cho biết mặc dù sức mua chung còn yếu nhưng hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng đều ở các kênh. Cụ thể, doanh thu trang sức bán lẻ tăng 8,4% nhờ thu hút lượng đáng kể khách hàng mới và tăng cường tỷ lệ khách hàng cũ quay lại. Doanh thu trang sức bán sỉ tăng 7,8% nhờ mở rộng mạng lưới khách hàng sỉ. Doanh thu vàng 24k tăng 48,5% so nhu cầu khách hàng có sự thay đổi.

Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp trung bình 2 tháng giảm từ 19,4% xuống 17,5% do có sự thay đổi trong cơ cấu hàng hóa và biến động giá nguyên liệu, các yếu tố đầu vào. Tổng chi phí hoạt động cũng tăng 21,2%. Do vậy, lợi nhuận sau thuế đạt 550 tỷ đồng, xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái.

Trong 2 tháng đầu năm, PNJ tiếp tục tung ra các sản phẩm đa dạng như BST trang sức Kim Bảo Như Ý, quà tặng PNJArt Kim Long Phi Vân với hình tượng rồng vàng vươn mây, dòng sản phẩm Vàng mini Tiểu Lộc Đại Phát thiết kế hiện đại mang đến trải nghiệm tích lũy mới mẻ và độc đáo cho người trẻ.

Cùng với đó, công ty còn triển khai hoạt động “Ghép tài lộc - 100% nhận lộc vàng” khắp các cửa hàng, trung tâm thương mại,... trên toàn quốc, thu hút 2 triệu lượt khách hàng tham gia trực tuyến, tạo nên trào lưu “rước vía Thần Tài” trên nhiều diễn đàn.

Tính đến cuối tháng 2, hệ thống PNJ có 402 cửa hàng trên 55 tỉnh thành. Trong đó, gồm 393 cửa hàng PNJ, 5 cửa hàng Style by PNJ, 3 cửa hàng CAO Fine Jewellery và 1 Trung tâm kinh doanh sỉ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ