Kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022

Nhiều tổ chức quốc tế vừa đưa ra dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2022 và đạt mức tăng trưởng cao hơn chỉ tiêu Chính phủ đề ra.
THỤC QUYÊN
21, Tháng 02, 2022 | 09:19

Nhiều tổ chức quốc tế vừa đưa ra dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2022 và đạt mức tăng trưởng cao hơn chỉ tiêu Chính phủ đề ra.

1

Công nhân tại khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam bắt tay vào hoạt động sản xuất ngay sau Tết Âm lịch. Ảnh: Mạnh Thắng

Ngân hàng Standard Chartered dự báo, nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2022, với tốc độ tăng trưởng 6,7%. Ngân hàng này đã nâng dự báo tăng trưởng năm 2023 lên 7% và nhận định Việt Nam tiếp tục có triển vọng tích cực trong trung hạn.

Tuy nhiên, tổ chức này cũng lưu ý, lạm phát có thể sẽ trở thành mối quan ngại trong năm 2022. Standard Chartered dự báo, lạm phát của Việt Nam sẽ đạt 4,2% trong năm 2022 và 5,5% vào năm 2023.

Trong bản Cập nhật kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 2 công bố cuối tuần qua, Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh khởi đầu năm 2022, nền kinh tế Việt Nam có nhiều tín hiệu tích cực. Theo đó, mặc dù xuất khẩu giảm tốc, tăng trưởng chậm lại nhưng cán cân thương mại hàng hóa vẫn thặng dư 1,4 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký và giải ngân vào Việt Nam cũng có khởi đầu vững chắc trong năm 2022. WB ghi nhận, lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 1/2022 tăng 1,9% so cùng kỳ năm 2021, tương đương với tỷ lệ được ghi nhận hồi cuối năm trước.

Fitch Solutions (đơn vị chuyên nghiên cứu kinh tế vĩ mô của Tập đoàn Fitch) cho rằng, kinh tế Việt Nam sẽ “tăng trưởng vượt xu hướng” trong những quý tới. Theo đó, trên nền tăng trưởng 2,58% vào năm 2021, kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng 7,0% trong năm 2022, cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng 6-6,5% mà Chính phủ đề ra.

(Theo Tiền phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ