Khánh Hòa lập đoàn kiểm tra sau khi ‘thủ phủ phân lô’ xin chuyển đổi diện tích lớn đất ở

Nhàđầutư
UBND tỉnh Khánh Hòa cho biết đối với chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở tại xã Cam Hải Đông, Cam Hải Tây (huyện Cam Lâm) sẽ được xem xét sau khi có kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành.
VIỆT TÙNG
26, Tháng 09, 2021 | 17:45

Nhàđầutư
UBND tỉnh Khánh Hòa cho biết đối với chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở tại xã Cam Hải Đông, Cam Hải Tây (huyện Cam Lâm) sẽ được xem xét sau khi có kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành.

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại huyện Cam Lâm.

Theo đó, tổng diện tích tự nhiên huyện Cam Lâm hơn 54.650 ha, trong đó đất nông nghiệp hơn 46.370 ha, đất phi nông nghiệp hơn 6.700 ha và đất chưa sử dụng hơn 1.550 ha.

Riêng đối với đất phi nông nghiệp: huyện Cam Lâm có 693 ha đất ở nông thôn, 93 ha đất ở đô thị, đất khu vui chơi giải trí công cộng 125 ha, đất khu công nghiệp 121 ha, đất cụm công nghiệp 106 ha, đất thương mại dịch vụ 802 ha… Năm 2021, huyện Cam Lâm dự kiến sẽ thu hồi 485 ha đất nông nghiệp, 102 ha đất phi nông nghiệp.

Đối với kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất, năm 2021 huyện Cam Lâm dự kiến sẽ chuyển hơn 504 ha đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa 9 ha, đất trồng cây hàng năm 119 ha, đất trồng cây lâu năm là 149 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 131 ha…

Đồng thời năm 2021 huyện Cam Lâm cũng không có kế hoạch chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở.

Điều đáng quan tâm, UBND tỉnh Khánh Hòa cho biết, đối với chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở trên địa bàn các xã Cam Hải Đông, Cam Hải Tây sẽ được xem xét, thực hiện sau khi có kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành thuộc UBND tỉnh Khánh Hòa.

Đoàn kiểm tra này được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh Khánh Hòa vào tháng 8/2021 nhằm thực hiện kiểm tra việc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Cam Lâm.

z2794362839557_428ac2d1dfbd077821a69400f4dc894e

Khu vực dân cư sinh sống ven đầm Thủy Triều, huyện Cam Lâm, Khánh Hòa. Ảnh: Việt Tùng

Theo tìm hiểu, trong thời gian qua, huyện Cam Lâm được coi là “thủ phủ” phân lô bán nền và vẽ dự án “ma” tại Khánh Hòa. Huyện Cam Lâm là một trong những huyện được UBND tỉnh Khánh Hòa duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 khá muộn so với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn.

Trong khi đó, đầu tháng 9/2021, Sở TN&MT tỉnh Khánh Hòa cho biết, hồ sơ kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Cam Lâm đã được Sở TN&MT thẩm định. Tuy nhiên, Sở TN&MT tỉnh Khánh Hòa nhận thấy chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích đất ở tại huyện Cam Lâm có số lượng lớn.

Theo hồ sơ kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại huyện Cam Lâm đối với chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân là 13,97 ha, trong đó tập trung chủ yếu ở xã Cam Thành Bắc (3,57 ha), Cam Hải Tây (3,4 ha) và thị trấn Cam Đức (3 ha).

Trong công văn giải trình, UBND huyện Cam Lâm cho rằng, chỉ tiêu sử dụng đất ở tập trung chủ yếu ở các xã, thị trấn kể trên là do nhu cầu đăng ký chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở trong năm 2021 của các xã rất cao. Trong đó xã Cam Thành Bắc có 934 trường hợp, xã Cam Hải Tây 684 trường hợp, thị trấn Cam Đức 664 trường hợp.

UBND huyện đã tổng hợp số liệu tại các địa phương để phân bổ chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế.

“Phần diện tích chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở được phân bổ sẽ được thực hiện cho các trường hợp phù hợp với Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được phê duyệt theo địa bàn xã và không xác định vị trí cụ thể”, công văn từ UBND huyện Cam Lâm lý giải.

Đồng thời hiện nay UBND huyện Cam Lâm đã chỉ đạo tạm dừng tất cả các hoạt động hiến đất làm đường cũng như việc phân lô bán nền tại khu vực ven đầm Thủy Triều.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ