Công an tỉnh Đồng Nai điều động 6 lãnh đạo cấp trưởng xuống làm phó phòng

4 trưởng công an huyện và thành phố, 2 lãnh đạo phòng thuộc Công an tỉnh Đồng Nai bị hạ cấp, điều động về giữ các chức phó phòng nghiệp vụ.
X. HOÀNG - NG. TUẤN
19, Tháng 11, 2020 | 06:16

4 trưởng công an huyện và thành phố, 2 lãnh đạo phòng thuộc Công an tỉnh Đồng Nai bị hạ cấp, điều động về giữ các chức phó phòng nghiệp vụ.

1258050824140487097494128040939857364991691n-16056983303092044068482

Một số cán bộ công an bị giáng chức vì liên quan vụ giang hồ "Giang 36" vây xe chở công an. Trong ảnh: Liên quan vụ việc, Nguyễn Tấn Lương- chủ doanh nghiệp lãnh 7 năm tù

Theo tin từ Công an tỉnh Đồng Nai cho hay căn cứ vào đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh và Cục tổ chức cán bộ, Bộ trưởng Bộ Công an vừa ký quyết định điều động 6 lãnh đạo mang hàm đại tá, thượng tá về nhận nhiệm vụ mới.

Cụ thể, Bộ Công an điều động đại tá Cao Hữu Nguyên (Trưởng Công an huyện Nhơn Trạch), đại tá Ngô Quang Tuấn (trưởng Công an TP Long Khánh) về nhận công tác và cùng giữ chức Phó phòng Tham mưu tổng hợp, Công an tỉnh Đồng Nai. 

Đại tá Dương Thanh Hải (Trưởng Công an huyện Long Thành) và thượng tá Phan Trọng Lộc (Trưởng Công an huyện Xuân Lộc) giữ chức vụ Phó phòng Công tác Đảng và công tác chính trị, Công an tỉnh Đồng Nai. 

Thượng tá Nguyễn Văn Ba (Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh Đồng Nai) và thượng tá Đào Tuấn Anh (giám thị trại tạm giam Công an tỉnh Đồng Nai) cùng được điều động về giữ chức Phó phòng Tổ chức cán bộ Công an tỉnh Đồng Nai.

Theo xác nhận ban đầu, những sĩ quan cấp tá nêu trên bị điều động xuống cấp phó vì đã liên quan tới những vi phạm nghiêm trọng trong thời gian qua, bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách đến cảnh cáo. Trong đó, có cán bộ, sĩ quan bị kỷ luật liên quan vụ việc băng nhóm giang hồ Nguyễn Tấn Lương, Giang "36".

(Theo Người Lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ