Cảnh cáo Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Ninh Bình Trần Hồng Quảng

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Bình Trần Hồng Quảng đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc…; vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước trong quản lý đầu tư, xây dựng và công tác cán bộ.
MAI BÙI
31, Tháng 03, 2022 | 19:05

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Bình Trần Hồng Quảng đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc…; vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước trong quản lý đầu tư, xây dựng và công tác cán bộ.

pho-bi-thu-tran-hong-quang

Ủy ban Kiểm tra Trung ương kỷ luật cảnh cáo Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Ninh Bình Trần Hồng Quảng. Ảnh: PLVN.

Từ ngày 28-31/3, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương đã họp kỳ thứ 13. Tại kỳ họp này, UBKT Trung ương đã xem xét kết quả giải quyết tố cáo ông Trần Hồng Quảng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Bình.

UBKT Trung ương nhận thấy, ông Trần Hồng Quảng đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, quy định về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước trong quản lý đầu tư, xây dựng và công tác cán bộ.

Để xảy ra các vi phạm, khuyết điểm nêu trên có trách nhiệm của Thường trực Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh Ninh Bình, Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Bình và một số tổ chức, cá nhân có liên quan.

Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật cảnh cáo ông Trần Hồng Quảng và ông Trịnh Xuân Hồng, nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Uỷ viên Đảng đoàn, nguyên Chánh Văn phòng HĐND tỉnh Ninh Bình.

Đồng thời, UBKT Trung ương sẽ tiếp tục xem xét, xử lý trách nhiệm của một số cá nhân có liên quan; yêu cầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình kiểm điểm nghiêm túc, rút kinh nghiệm, chỉ đạo kiểm tra, xem xét, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ