[Café Cuối tuần] Lầm lũi ngành Than

Nhàđầutư
Trong khi ngân hàng trong nước từ chối cho vay thì các ngân hàng đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc cũng rút hết vì không còn bảo lãnh của Chính phủ, ngành Than giờ như ngồi trên lửa, khó khăn bủa vây.
PHONG CẦM
03, Tháng 08, 2019 | 07:50

Nhàđầutư
Trong khi ngân hàng trong nước từ chối cho vay thì các ngân hàng đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc cũng rút hết vì không còn bảo lãnh của Chính phủ, ngành Than giờ như ngồi trên lửa, khó khăn bủa vây.

BD028A58-C2FF-4D3E-8AB8-6360A82757EA

 

Thực trạng khó khăn đến nỗi ông Lê Minh Chuẩn - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) phải than lên rằng “chúng tôi không biết lấy vốn từ đâu!”.

Ông Chuẩn tiết lộ, các ngân hàng trong nước từ chối cho vay. Ngân hàng Nhật Bản và Hàn Quốc trước đây rất nhiệt tình, nhưng không còn bảo lãnh Chính phủ, đã rút hết. “Chúng tôi không biết lấy vốn từ đâu”, ông Lê Minh Chuẩn ngậm ngùi. 

Tại Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ 17 của Đảng bộ Khối doanh nghiệp Trung ương vừa diễn ra, ông Lê Minh Chuẩn đã thẳng thắn chia sẻ những khó khăn trong quá trình tái cơ cấu của Tập đoàn Vinacomin. Trong đó, khó khăn lớn nhất là tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư.

Ông Chuẩn cho biết, một dự án mới, sắp triển khai trị giá 12,3 tỉ USD, nhưng hiện các ngân hàng trong nước từ chối cho vay. Các ngân hàng Hàn Quốc, Nhật Bản trước đây rất nhiệt tình nhưng không còn bảo lãnh của Chính phủ họ cũng rút hết nên Vinacomin không biết lấy vốn ở đâu. 

Đã thế, nhiều dự án chuẩn bị xong nhưng khi triển khai thì không còn phù hợp với địa phương. “Nhiều dự án quy hoạch xong không biết đặt ở chỗ nào. Chúng tôi tìm không được địa điểm. Thủ tục cấp phép, thăm dò dự án đầu tư rất khó khăn”, vị Chủ tịch nói.

Thực tế, đặc điểm ngành Than là phải thăm dò thường xuyên, nếu không khi lập dự án rất rủi ro. Có những dự án 3 năm mới được cấp phép. Có những dự án không thăm dò đến đáy của than mà thăm dò từng lớp một, làm xong lại phải xin phép...

Trong khi đó, cách đây 3 năm, trong kho Vinacomin lúc nào cũng có than tồn, thế nhưng hiện nay không còn. Đến nỗi, dự án điện tại “đại bản doanh” ngành Than (tỉnh Quảng Ninh) cũng phải đưa than nhập khẩu về cung cấp. 

Thực tế đáng buồn nữa theo người đứng đầu Vinacomin là nhiều dự án triển khai khó khăn và bị phá vỡ bởi quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương. Đây là điểm nghẽn khiến nhiều năm nay, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước không thực hiện được dự án.

“Chúng tôi có nhiều dự án mỏ than đang triển khai thì các thành phần kinh tế khác yêu cầu đè lên khoáng sản đó để làm dự án”, Chủ tịch Vinacomin nói.

Tác giả bài viết từng chui xuống âm 250m so với mặt nước biển để chứng kiến công nhân ngành Than làm việc. Lò chợ (lò khai thác) bụi khói mịt mùng. Từng công nhân mặt mũi lấm lem nhưng vẫn chăm chỉ vì so với mặt bằng chung, lương công nhân làm Than hồi đó vẫn cao. Họ lầm lũi làm dưới lòng đất nhưng vẫn tin tưởng vào “ánh sáng cuối đường hầm”. 

Bây giờ, thu nhập không cao nữa, nên việc giữ chân công nhân đối với ngành Than hiện cũng là bài toán hóc búa, vì xung quanh nhiều khu công nghiệp đã mọc lên... 

Có thể nói, chưa bao giờ ngành Than khó khăn bủa vây như hiện nay. “Lợi thế” ngành Than so với các ngành khác như Điện, Dầu khí, Dệt may... dần một doãng ra. Có lẽ hơn ai hết, lãnh đạo Vinacomin “thấm” nhất những khó khăn và phải có sự hỗ trợ cần thiết từ Chính phủ, bộ, ban, ngành may ra mới giải quyết được.

Thực tế, nếu không còn bão lãnh của Chính phủ thì sẽ không có ngân hàng ngoại nào dám cho vay vốn; còn ngân hàng nội thì rõ là ngó lơ. Theo số liệu 2 quý đầu năm, doanh thu toàn Vinacomin đạt trên 67.000 tỷ đồng (hoàn thành 53% kế hoạch năm); lợi nhuận dự kiến trên 1,7 nghìn tỷ đồng (bằng 56% kế hoạch năm). Vì thế, 6 tháng còn lại của năm 2019, chắc chắn ngành Than phải rất nỗ lực để cán đích những mục tiêu đã đề ra từ đầu năm. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ