BĐS vùng ven - các bài viết về BĐS vùng ven, tin tức BĐS vùng ven

  • Nguồn cung căn hộ tại Đồng Nai, Bình Dương sẽ vượt xa TP.HCM

    Nguồn cung căn hộ tại Đồng Nai, Bình Dương sẽ vượt xa TP.HCM

    Số lượng căn hộ được bán và nguồn cung tại Bình Dương cao hơn so với các chung cư hạng C tại TP.HCM. Trong khi tại Đồng Nai, giá thành của các căn hộ chỉ bằng một nửa so với căn hộ hạng C ở TP.HCM. Dự đoán, trong thời gian tới, nguồn cung tại 2 địa phương này sẽ vượt xa TP.HCM.
    Tháng 02, 21,2022 | 12:47
  • Dòng tiền đang đổ về đâu tại Long An?

    Dòng tiền đang đổ về đâu tại Long An?

    Phân khúc BĐS shophouse tại Long An đang trở thành điểm đến của giới đầu tư địa ốc lẫn khách hàng ở thực nhờ nhiều yếu tố thuận lợi, nhất là xu hướng “bỏ phố về quê” lập nghiệp của một bộ phận người dân.
    Tháng 09, 30,2021 | 03:27
  • Quý II, thị trường bất động sản TP.HCM và vùng phụ cận có gần 4.000 căn hộ

    Quý II, thị trường bất động sản TP.HCM và vùng phụ cận có gần 4.000 căn hộ

    Thị trường căn hộ tại TP.HCM và vùng phụ cận trong quý II ghi nhận nguồn cung và lượng tiêu thụ giảm so với quý I. Cụ thể, có 13 dự án mở bán gồm 2 dự án mới và 11 dự án mở bán giai đoạn tiếp theo với khoảng 3.994 căn, giảm 28% so với quý I là 5.515 căn.
    Tháng 07, 10,2021 | 11:11
  • Cần Đước - khu vực sở hữu đủ 3 yếu tố 'thiên thời - địa lợi - nhân hoà' trong thời điểm hiện tại

    Cần Đước - khu vực sở hữu đủ 3 yếu tố 'thiên thời - địa lợi - nhân hoà' trong thời điểm hiện tại

    Khi thị trường BĐS TP.HCM nằm trong tình trạng khan hiếm, thiếu nguồn cung, thì Cần Đước là khu vực hiếm hoi sở hữu đủ 3 yếu tố “thiên thời - địa lợi - nhân hoà" trong thời điểm hiện tại, khi nhắc đến một thị trường BĐS sẽ “ăn nên làm ra" cho các nhà đầu tư tìm đến thị trường BĐS vùng ven.
    Tháng 07, 30,2020 | 02:58
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank