Bận Tết, dân Việt vẫn chi hơn 4.300 tỉ đồng nhập khẩu xe

Dù bị ảnh hưởng bởi những ngày nghỉ của dịp tết Nguyên đán, nhưng trong tháng 2, vẫn có khoảng 8.000 xe ôtô được nhập nguyên chiếc về nước với tổng giá trị kim ngạch hơn 4.300 tỉ đồng.
05, Tháng 03, 2019 | 06:38

Dù bị ảnh hưởng bởi những ngày nghỉ của dịp tết Nguyên đán, nhưng trong tháng 2, vẫn có khoảng 8.000 xe ôtô được nhập nguyên chiếc về nước với tổng giá trị kim ngạch hơn 4.300 tỉ đồng.

Xe-Nhap

 

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019 vừa qua, các doanh nghiệp đã nhập khẩu khoảng 8.000 ôtô nguyên chiếc, trị giá 188 triệu USD, tương đương với hơn 4.300 tỉ đồng

Cùng thời điểm, các hãng xe đã chi 250 triệu USD để nhập khẩu phụ tùng và linh kiện phục vụ cho việc sản xuất lắp ráp xe tại Việt Nam và khoảng 50 triệu USD được chi để nhập khẩu các loại xe máy phân khối lớn hay các dòng xe đặc biệt vào Việt Nam trong tháng 2/2019, bao gồm cả phụ tùng và linh kiện.

Cộng dồn kể từ đầu năm 2019, đã có gần 20.000 ôtô nhập khẩu vào Việt Nam, kim ngạch đạt hơn 462 triệu USD, trong khi kim ngạch nhập khẩu linh kiện và phụ tùng cũng đạt gần 600 triệu USD.

So với tháng 1/2019, số lượng ôtô nhập khẩu trong tháng 2 có sự sụt giảm khá lớn, thâp hơn tháng 1 hơn 3.600 xe. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, số lượng xe nhập trong tháng 2/2019 lại tăng tới 88%, trong khi mảng xe máy và linh kiện cũng có mức tăng 55,6%.

Các chuyên gia dự báo trong tháng 3/2019 này, số lượng xe nhập khẩu sẽ tăng nhẹ dù sức mua trên thị trường vẫn chưa tăng cao sau dịp Tết. Được biết, với một số dòng xe ăn khách lượng xe đặt hàng còn tồn hiện khá nhiều nên các hãng hiện đang thúc đẩy việc đưa xe về nước để trả các đơn hàng có từ trước. 

(Theo Lao Động)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ