Xử lý nghiêm tình trạng 'găm hàng' giữa các chủ mỏ vật liệu để nâng giá

UBND các tỉnh, thành phố thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ về giao mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho nhà thầu thi công; xử lý nghiêm với tình trạng "găm hàng", liên kết giữa các chủ mỏ vật liệu để nâng giá, làm ảnh hưởng đến việc thi công các dự án ngành giao thông vận tải.
ĐÌNH NGUYÊN
20, Tháng 05, 2023 | 14:03

UBND các tỉnh, thành phố thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ về giao mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho nhà thầu thi công; xử lý nghiêm với tình trạng "găm hàng", liên kết giữa các chủ mỏ vật liệu để nâng giá, làm ảnh hưởng đến việc thi công các dự án ngành giao thông vận tải.

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Chỉ thị 13 của Thủ tướng Phạm Minh Chính về việc lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải (GTVT).

Chỉ thị nêu rõ, thời gian qua, công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành GTVT đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn bộc lộ một số bất cập, số liệu, thông tin khảo sát chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chính xác; sơ bộ tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình chưa phù hợp với thực tế, dẫn đến nhiều dự án phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh vốn, tổng mức đầu tư, dự toán… ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư dự án. Bộ GTVT đã có nhiều biện pháp khắc phục, chấn chỉnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Do đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ GTVT thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về trình tự, thủ tục, quản lý chất lượng, tiến độ, quản lý chi phí.

du-an-giao-thong

Thủ tướng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố không để xảy ra việc giao mỏ không đúng đối tượng, làm nảy sinh hoạt động mua đi, bán lại tăng giá vật liệu. Ảnh: Phạm Nguyễn

Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án chậm tiến độ; chấn chỉnh công tác lựa chọn tư vấn; quản lý chặt chẽ hợp đồng tư vấn (lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, dự toán; thẩm tra; giám sát). Kiểm soát chặt chẽ việc lựa chọn, quản lý thầu phụ; xử lý nghiêm các hành vi chuyển nhượng thầu, bán thầu trái quy định của pháp luật; không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ TN&MT khẩn trương hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục liên quan đến khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bãi đổ thải, bảo đảm nhà thầu có thể khai thác được ngay vật liệu xây dựng phục vụ thi công.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan kịp thời công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường, chỉ số giá… theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá, giá đất; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá bảo đảm đầy đủ, phù hợp thực tế. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát chi phí giải phóng mặt bằng, hạn chế tăng vốn trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

Đồng thời, thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ giao mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho nhà thầu thi công; không để xảy ra việc giao mỏ không đúng đối tượng, làm nảy sinh hoạt động mua đi, bán lại tăng giá vật liệu; chủ động rà soát các mỏ vật liệu đã cấp, có biện pháp xử lý kịp thời đối với mỏ cấp không đúng quy định; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tình trạng "găm hàng", liên kết (giữa các chủ mỏ vật liệu) để nâng giá, làm ảnh hưởng thi công dự án. Chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ