'Xông đất' sàn HOSE năm 2019, các cổ phiếu này có gì hấp dẫn?

Nhàđầutư
Công ty CP Sonadezi Châu Đức, Công ty CP Xây lắp Thừa Thiên Huế và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - Công ty CP là 3 doanh nghiệp được HOSE chấp thuận chính thức giao dịch trong tháng cuối của năm 2018.
HÓA KHOA
01, Tháng 01, 2019 | 07:10

Nhàđầutư
Công ty CP Sonadezi Châu Đức, Công ty CP Xây lắp Thừa Thiên Huế và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - Công ty CP là 3 doanh nghiệp được HOSE chấp thuận chính thức giao dịch trong tháng cuối của năm 2018.

nhadautu - 3 co phieu xong dat san HOSE

'Xông đất' sàn HOSE năm 2019, các cổ phiếu này có gì hấp dẫn?

Công ty CP Sonadezi Châu Đức (SZC)

Vào ngày 18/12/2018, 100 triệu cổ phần của Công ty CP Sonadezi Châu Đức (SZC) đã được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE). 

Ngày chính thức giao dịch và giá tham chiếu trong ngày đầu tiên của SZC chưa được xác định. Tuy vậy, doanh nghiệp xác định mức giá theo phương pháp tính P/E là 12.232 đồng/cổ phần; phương pháp P/BV là 12.796 đồng/cổ phần. Tính bình quân, mức giá một cổ phần SZC là 12.571 đồng/cổ phần. Kết hợp các phương pháp tính giá và tham khảo mức giá giao dịch tại thị trường OTC, HĐQT SZC xác định mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 12.500 đồng/cổ phần. 

Công ty Cổ phần Sonadezi Châu Đức tiền thân là Công ty CP Phát triển Hạ tầng Sonadezi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và chính thức hoạt động vào ngày 26/6/2017, vốn điều lệ thực góp ban đầu của họ là 74,8 tỷ đồng. Đến nay, vốn điều lệ SZC đạt 1.000 tỷ đồng. Cơ cấu cổ đông nắm trên 5% vốn điều lệ SZC là Công ty CP Sonadezi Long Thành (mã SZL) nắm 10,8% vốn và Tổng công ty Sonadezi (mã SNZ) nắm 46,84% vốn. Được biết, SZL cũng là công ty con của Sonadezi với tỷ lệ sở hữu 51,19%. Còn với Tổng công ty Sonadezi, đây là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại tỉnh Đồng Nai, do UBND tỉnh Đồng Nai sở hữu.

Công ty hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, trong đó lĩnh vực bất động sản là lĩnh vực thế mạnh, đặc biệt là bất động sản công nghiệp. Công ty đang triển khai kinh doanh bất động sảncông nghiệp, dân dụng và các dịch vụ liên quan khác. Một số dự án mà công ty đang triển khaicụ thể như sau: Dự án Khu công nghiệp – Đô thị; Sân Golf Châu Đức và Dự án BOT đường 768.

Về hoạt động kinh doanh, các năm gần đây SZC đạt được kết quả vượt trội, đặc biệt là 9 tháng đầu năm 2018. Cụ thể, SZC đạt doanh thu thuần trong các năm 2016 và 2017 lần lượt 101 tỷ và 219 tỷ đồng, lợi nhuận ròng 44 tỷ và 72,7 tỷ đồng. Trong khi đó, 9 tháng đầu năm 2018, doanh thu công ty ghi nhận 255 tỷ đồng, gấp gần 4 lần cùng kỳ 2017; lợi nhuận sau thuế 89,3 tỷ đồng, gấp 3,5 lần.

Tính chung cả năm, công ty ước đạt 291 tỷ doanh thu và lãi sau thuế 91 tỷ đồng.

Tuy nhiên, bước sang năm 2019, công ty lên kế hoạch tăng trưởng với doanh thu dự kiến là 320 tỷ đồng và lãi sau thuế 100,2 tỷ, cùng tăng 10% so với ước thực hiện 2018. 

Tổng Công ty CP Điện lực Dầu khí Việt Nam

Vào ngày 17/12/2018, 2,34 tỷ cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty CP đã được chấp thuận niêm yết trên HOSE.   

Bản cáo bạch niêm yết cho hay, HĐQT tổng công ty lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền giá đóng cửa của 60 phiên giao dịch liên tiếp gần nhất tại UPCoM làm phương pháp xác định giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên tại HoSE.

Vừa qua, Tổng Công ty CP Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) cho biết, sản lượng điện toàn PV Power (mã POW) ước đạt 21,03 tỷ kWh; doanh thu toàn PV Power cả năm ước đạt 33.363 tỷ đồng vượt KH 6%; doanh thu Công ty mẹ đạt 24.272 tỷ đồng vượt KH 8%; lợi nhuận trước thuế toàn Tổng Công ty năm 2018 ước đạt 2.315 tỷ đồng đạt 100% KH; LNTT Công ty mẹ ước đạt 2.565 tỷ đồng, đạt 124% KH. Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tổng công ty ước đạt 1.360 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch.

Công ty CP Xây lắp thừa thiên Huế

Vào ngày 18/12, 15,2 triệu cổ phần của Công ty CP Xây lắp Thừa Thiên Huế đã được chấp thuận niêm yết trên HOSE với mã chứng khoán là HUB.

Mức giá tham chiếu cho ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu HUB được HĐQT lựa chọn dựa trên các phương pháp định giá là 25.000 đồng/cổ phiếu

Tiền thân của Công ty là một Đội xây dựng được thành lập tháng 5/1975 sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Ngày 18/7/1989, theo Quyết định số 52 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở sáp nhập với Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa Bình Trị Thiên. Năm 2006, Công ty đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển sang hoạt động theo mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con. Năm 2010, thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần

Vốn điều lệ hiện tại của doanh nghiệp là 152,5 tỷ đồng, trong đó cổ đông lớn nhất của HUB hiện nay là CTCP Kỹ nghệ lạnh (Searefico) nắm 36% vốn.

Công ty hoạt động trong 3 mảng kinh doanh chính (1) Xây dựng công nghiệp và dân dụng, (2) Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và (3) Phát triển bất động sản. Tuy vậy, mảng xây lắp của công ty đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng nhường chỗ cho vật liệu xây dựng với gạch là sản phẩm chủ yếu.

Kết quả kinh doanh của HUB tương đối ổn định các năm qua. Cụ thể, doanh thu giai đoạn 2015-2017 đạt khoảng 402-435,6 tỷ đồng, lãi ròng 47-64 tỷ đồng. 9 tháng đầu năm nay ghi nhận doanh thu thuần doanh nghiệp đạt 286,8 tỷ đồng và lãi sau thuế 45 tỷ đồng.

HUB

 

HUB hiện tại có 7 công ty con sở hữu trực tiếp và gián tiếp và hiệu quả hoạt động kinh doanh  chủ yếu dựa vào các công ty con. Cụ thể, doanh thu các công ty con năm 2017 chiếm 47,2% và 9 tháng đầu năm 2018 tăng lên 64,6%. Lợi nhuận sau thuế các công ty con cũng chiếm 44% trong năm 2017 và 61,8% trong 9 tháng đầu năm 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ