VN-Index tiếp tục tìm đỉnh mới, khối ngoại mua ròng trở lại

Nhàđầutư
Dòng tiền lan tỏa sang nhiều nhóm ngành giúp VN-Index tăng 8,12 điểm lên mức 1.316 điểm chốt phiên 26/5. Đây là phiên tăng điểm thứ 6 liên tiếp, đưa chỉ số chính của chứng khoán Việt Nam lên đỉnh cao mới.
NHẬT HUỲNH
26, Tháng 05, 2021 | 15:41

Nhàđầutư
Dòng tiền lan tỏa sang nhiều nhóm ngành giúp VN-Index tăng 8,12 điểm lên mức 1.316 điểm chốt phiên 26/5. Đây là phiên tăng điểm thứ 6 liên tiếp, đưa chỉ số chính của chứng khoán Việt Nam lên đỉnh cao mới.

nhadautu-khoi-ngoai-ban-rong-co-phieu-1843-8817

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/5, VN-Index tăng 8,12 điểm lên mức 1.316,7 điểm với 166 mã tăng trong khi có đến 244 mã giảm và 54 mã đứng giá. HNX-Index tăng 3,27 điểm lên gần 305 điểm, còn UPCom-Index tăng 0,15 điểm lên 83,06 điểm.

Thanh khoản 3 sàn tiếp tục ở mức cao với hơn 25.800 tỷ trên HoSE. Sau chừng 1 tháng giao dịch thông suốt, hiện tượng nghẽn lệnh trong phiên chiều đã tái diễn trong 4 phiên liên tiếp gần đây trên HoSE khi thanh khoản thị trường tăng lên hơn 20.000 tỷ đồng. 

Ngân hàng tiếp tục là động lực tăng trưởng của thị trường trong phiên hôm nay, khi 26 cổ phiếu ngân hàng giao dịch trên 3 sàn HoSE, HNX, UpCOM thì chỉ có cổ phiếu BID giảm nhẹ; VBB đứng giá còn lại đều tăng rất tốt, như BAB, EIB, SSB, LPB với tỷ lệ tăng trên 6%. Trong rổ VN30, TCB, TPB tăng hơn 2%, trong khi MBB gây ấn tượng khi vứt phá 4,7% với thanh khoản cao.  

Bên cạnh đó, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn khác cũng tăng khá như FPT, VHM.

Chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu dầu khí phần lớn giao dịch dưới mức tham chiếu và phần nào gây áp lực đến các chỉ số.

Trong phiên hôm nay, khối ngoại mua ròng 114 tỷ đồng trên HoSE, tập trung mua vào các mã PLX và VHM, VRE, VNM..., trong khi bán ròng HPG, NVL, VIC...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ