Trung ương yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang sớm có biện pháp khắc phục khuyết điểm

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát phát huy ưu điểm, nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm và sớm có biện pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra.
THANH HƯƠNG
17, Tháng 08, 2020 | 17:25

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát phát huy ưu điểm, nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm và sớm có biện pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra.

afac86431000f95ea011

Ông Trần Cẩm Tú, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì kỳ họp.

Từ ngày 11 đến 13/8/2020, tại Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã họp kỳ 47. Ông Trần Cẩm Tú, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì kỳ họp.

Tại kỳ họp này, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương cho biết, sau khi xem xét kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBKT Tỉnh ủy Bắc Giang và kết quả giám sát đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu và Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc và Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Ban cán sự đảng UBND tỉnh Hà Giang và Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện quy chế làm việc; công tác cán bộ; quản lý, sử dụng đất đai và thực hiện dự án đầu tư, UBKT Trung ương yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát nêu trên phát huy ưu điểm, nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm và sớm có biện pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra.

Bên cạnh đó, UBKT Trung ương yêu cầu UBKT Tỉnh ủy Hà Giang tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với Ban Thường vụ huyện ủy Bắc Quang trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ