tăng trưởng huy động 2021 - các bài viết về tăng trưởng huy động 2021, tin tức tăng trưởng huy động 2021

  • Tốc độ tăng tiền gửi doanh nghiệp dần bỏ xa khu vực dân cư

    Tốc độ tăng tiền gửi doanh nghiệp dần bỏ xa khu vực dân cư

    Theo số liệu của NHNN, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt hơn 5,03 triệu tỷ đồng, tăng 3,26% so với cuối năm trước, trong khi tiền gửi của dân cư đạt hơn 5,27 triệu tỷ đồng, chỉ tăng 2,6%. Đây là lần đầu trong 5 năm qua, tăng trưởng tiền gửi của doanh nghiệp vượt dân cư.
    Tháng 07, 25,2021 | 08:45
  • Tăng trưởng tín dụng vượt xa huy động

    Tăng trưởng tín dụng vượt xa huy động

    Tính đến 21/6/2021, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 5,47% so với cuối năm 2020 gấp đôi so với mức tăng trưởng cùng kỳ năm 2020 là 2,45%; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,13% (cùng thời điểm năm 2020 tăng 4,35%).
    Tháng 06, 29,2021 | 01:08
  • Tiền gửi dân cư tăng chậm lại

    Tiền gửi dân cư tăng chậm lại

    Tiền gửi của dân cư tăng 2,34% trong 4 tháng đầu năm, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Doanh nghiệp tăng gửi tiền vào ngân hàng, trái ngược so với 4 tháng đầu năm 2020.
    Tháng 06, 19,2021 | 08:36
  • Lạm phát trong tầm kiểm soát, lãi suất tiếp tục ổn định

    Lạm phát trong tầm kiểm soát, lãi suất tiếp tục ổn định

    Theo số liệu từ SSI, tính đến ngày 21/5/2021, huy động của các TCTD chỉ tăng trưởng 2,68% trong khi tín dụng toàn nền kinh tế tăng trưởng 4,67% so với đầu năm. Tuy nhiên, điểm sáng là lạm phát (CPI) 5 tháng tăng rất thấp và lãi suất được dự báo tiếp tục ổn định.
    Tháng 06, 11,2021 | 04:00
  • Tp.HCM: Tăng trưởng tín dụng tháng 4 vượt xa tăng trưởng huy động

    Tp.HCM: Tăng trưởng tín dụng tháng 4 vượt xa tăng trưởng huy động

    Tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tp.HCM trong 4 tháng đầu năm 2021 tăng 3%, vượt xa tốc độ tăng trưởng huy động (tăng 0,65%)...
    Tháng 05, 12,2021 | 11:51
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank