SSI Research: Lợi nhuận Vietcombank có thể tăng 33% trong 2018, vượt xa kế hoạch

Tăng trưởng tín dụng của Vietcombank giả định sẽ tăng 18%, bên cạnh đó các nguồn thu từ thoái vốn tại CFC, OCB, EIB,… sẽ đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng.
TRÂM ANH
04, Tháng 05, 2018 | 13:28

Tăng trưởng tín dụng của Vietcombank giả định sẽ tăng 18%, bên cạnh đó các nguồn thu từ thoái vốn tại CFC, OCB, EIB,… sẽ đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng.

Theo Bộ phận phân tích của CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI), lợi nhuận trước thuế năm 2018 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, mã CK: VCB) có thể đạt 15.107 tỷ đồng, tăng 33% so với năm trước. Kết quả này đạt được dựa trên giả định tăng trưởng tín dụng của ngân hàng này đạt 18% và tỷ lệ NIM giữ ở mức 2,48% so với mức 2,47% của năm 2017. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể thu về khoảng 1.640 tỷ đồng từ việc thoái vốn tại CFC, OCB, HVN, EIB và MBB.

Vietcombank có kế hoạch mở rộng mạng lưới giao dịch thêm 5 chi nhánh trong nước và 1 chi nhánh tại Lào vào năm 2018. Năm 2019, VCB tăng sự hiện diện tại thị trường nước ngoài, mở văn phòng đại diện tại Úc và Mỹ.

Trong quý I/2018, tổng tài sản của Vietcombank giảm nhẹ 3% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng tăng 6,3%, trong khi tiền gửi khách hàng tăng 3,2%; lần lượt cao hơn mức trung bình ngành là 3,5% và 3%.

Lợi nhuận trước thuế quý I của Vietcombank tăng 59%, đạt mức cao kỷ lục 4.360 tỷ đồng, hoàn thành 33% kế hoạch năm.

Năm 2018, Vietcombank đặt mục tiêu tổng tài sản, tín dụng và tiền gửi khách hàng tăng trưởng 14-15% so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế dự kiến tăng 17%, lên 13.300 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5%.

(Theo NDH)

TỪ KHÓA: vietcombankVCB
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ