Người Việt tiêu thụ hơn 5 tỷ gói mỳ một năm

Việt Nam xếp thứ năm thế giới về tiêu thụ mỳ gói, sau Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản và Ấn Độ.
THI HÀ
19, Tháng 08, 2018 | 07:19

Việt Nam xếp thứ năm thế giới về tiêu thụ mỳ gói, sau Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản và Ấn Độ.

My-3-mien-sieu-thi

 

Báo cáo mới đây của Hiệp hội mỳ ăn liền thế giới (WINA) cho thấy, lượng tiêu thụ mỳ gói của Việt Nam đã tăng mạnh trở lại sau hai năm đi xuống. Theo đó, năm 2017, người Việt đã tiêu thụ 5,06 tỷ gói mỳ, tăng gần 3% so với năm trước đó và 5,4% so với 2015. Việt Nam xếp thứ 5 về tiêu thụ mỳ trên thế giới sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản và Ấn Độ.

Theo WINA, mỗi năm có xấp xỉ 100 tỷ gói mỳ được tiêu thụ trên toàn thế giới. Còn theo số liệu của Euromonitor, giá trị của mỳ gói tiêu thụ trên toàn cầu trong những năm gần đây đã tăng với tốc độ gần 40%, từ 44 tỷ USD (năm 2013) lên 61 tỷ USD (2017).

Riêng tại Việt Nam, việc sản lượng tiêu thụ mỳ tăng là nhờ thị trường có nhiều lựa chọn. Mặt khác đã có sự tham gia mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Gần đây nhất đã có 2-3 công ty lên tiếng sẽ tham gia vào thị trường này với việc kết hợp với doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, các sản phẩm mỳ gói nhập khẩu từ các nước cũng ồ ạt vào Việt Nam trong những năm gần đây. Sự đa dạng về lựa chọn đã kích thích người tiêu dùng muốn mua mặt hàng này nhiều hơn.

Nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mỳ gói cũng báo cáo doanh số đã tăng trở lại. Chia sẻ với VnExpress, đại diện Công ty cổ phần Acecook Việt Nam cho biết, doanh thu nửa năm của công ty tăng trưởng 8% so với cùng kỳ. Theo ông, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển tốt nhờ thị trường khởi sắc.

Tương tự, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa – Milike cũng cho thấy doanh thu thuần sáu tháng đầu năm của công ty tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm trước, đạt 281 tỷ đồng.

Theo Vnexpress

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ