Không thiếu nguồn cung xăng RON95

Nhàđầutư
Nguồn cung xăng dầu trong nước hiện vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và đời sống của người dân.
HẢI ĐĂNG
28, Tháng 03, 2019 | 16:25

Nhàđầutư
Nguồn cung xăng dầu trong nước hiện vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và đời sống của người dân.

xang

Mấy ngày vừa qua, một số cây xăng ở Hà Nội có dán biển hết xăng RON95 do nguồn cung khan hiếm

Trước thực tế nhiều cửa hàng xăng dầu của các doanh nghiệp đầu mối treo biển hết xăng RON95, trao đổi với báo chí, ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) khẳng định, tổng nguồn cung xăng RON95 "cơ bản đủ, không thiếu". Việc các doanh nghiệp, thương nhân phân phối kêu thiếu xăng vừa qua là cục bộ. 

Ông Đông cho biết, sau phản ánh của báo chí về việc nhiều cây xăng trưng biển hết hàng để bán, đơn vị đã vào cuộc để tìm hiểu rõ nguyên nhân và yêu cầu doanh nghiệp khắc phục ngay trong đêm 26/3.

"Bộ Công Thương cũng đã có công văn gửi Sở Công Thương các tỉnh, thành tăng cường kiểm tra giám sát, phát hiện nơi nào thiếu xăng hoặc có hiện tượng găm hàng, bán trà trộn hàng kém chất lượng thì kiên quyết xử lý", ông Đông nói.

Ông Đông cho biết thêm, tình hình thiếu hàng cục bộ ở một số nơi vừa qua là do sự cố ngừng cấp điện ở Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn, dẫn tới việc giao hàng chậm tiến độ. Việc này diễn ra trong khoảng một tuần. Bộ đã họp, chỉ đạo và yêu cầu Nghi Sơn sớm khắc phục sự cố. Ở thời điểm này Nhà máy Lọc dầu Bình Sơn cũng đã chạy 107% công suất, tăng sản lượng xăng mức tối đa để cung ứng cho thị trường. 

xang-1

Xăng RON95 vẫn được bán bình thường tại cửa hàng xăng dầu ở Thái Thịnh-Hà Nội tối 27/3/2019. Ảnh: TTXVN

Ngoài ra, chúng tôi cũng yêu cầu một số đơn vị đầu mối lớn, như Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) tăng nhập khẩu từ Hàn Quốc, thậm chí chấp nhận nhập ở thị trường giá, thuế cao hơn (20%) để đảm bảo hàng cho thị trường trong nước và dự trữ 30 ngày, theo quy định Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu. Các đầu mối phải có trách nhiệm cung cấp đủ hàng trong hệ thống của mình và thương nhân phân phối ngoài hệ thống.

Là đơn vị cung cấp xăng dầu lớn trong nước, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cũng khẳng định, hoàn toàn đảm bảo đủ nguồn cung xăng RON95 đáp ứng nhu cầu khách hàng trên toàn hệ thống. 

"Hiện hoạt động kinh doanh của Petrolimex vẫn diễn ra bình thường và lượng xăng RON95 hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng", ông Nguyễn Quang Dũng, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Petrolimex  cho biết.

Theo ông Dũng, bên cạnh nguồn cung từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn, phần sản lượng còn thiếu Petrolimex nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài.

"Hiện nguồn cung xăng dầu trên thị trường trong giai đoạn này không thiếu, nhưng đôi khi có biến động là phụ thuộc nhất thời vào tình hình cung - cầu, giá cả, lợi nhuận khâu lọc dầu ", ông Dũng cho hay.

Tương tự, Đại diện Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) - đơn vị hiện chiếm trên 20% thị phần xăng dầu trong nước cho biết, PVOIL vẫn nhập khẩu xăng RON95 từ Hàn Quốc, dù có những thông tin cho rằng nguồn cung xăng dầu từ Hàn Quốc bị sụt giảm mạnh do các nhà máy lọc dầu trong giai đoạn bảo dưỡng định kỳ. 

Trong kỳ điều chỉnh giá xăng, dầu ngày 18/3, Quỹ bình ổn xăng dầu tiếp tục xả mạnh để giữ nguyên giá bán xăng dầu so với lần điều chỉnh giá trước đó ngày 2/3.

Theo đó, Xăng E5RON92 chi quỹ bình ổn tới 2.801 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 2.000 đồng/lít); Xăng RON95: 2.061 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.250 đồng/lít); Dầu diesel: 1.343 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.354 đồng/lít); Dầu hỏa: 1.065 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.078 đồng/lít); Dầu mazut: 1.640 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 1.400 đồng/kg).

Trước thời điểm 20h00 ngày 18/3/2019, Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) còn 655 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ