Góc nhìn phái sinh: Kỳ vọng vào vị thế Long

Nhàđầutư
Theo phân tích của VPBS Retail Research, chiến lược giao dịch phái sinh hợp lý lúc này tiếp tục là mở thăm dò và kỳ vọng vào vị thế Long ở các hợp đồng tương lai cho mục tiêu ngắn hạn ở vùng 905 điểm.
TRIỆU QUANG ĐỨC (*)
19, Tháng 11, 2018 | 08:30

Nhàđầutư
Theo phân tích của VPBS Retail Research, chiến lược giao dịch phái sinh hợp lý lúc này tiếp tục là mở thăm dò và kỳ vọng vào vị thế Long ở các hợp đồng tương lai cho mục tiêu ngắn hạn ở vùng 905 điểm.

Thị trường những phiên cuối tuần qua ghi nhận diễn biến phân hóa và dần hồi phục tích cực hơn nhưng một số mã vốn hóa lớn tiếp tục giảm khá mạnh ảnh hưởng xấu lên các chỉ số chung khiến VN-Index gần như chỉ giằng co liên tục quanh mức 900 điểm. Thanh khoản chưa có sự cải thiện đáng kể khi giá trị giao dịch bình quân chỉ đạt 3.500 tỷ đồng/phiên trên HSX. Khối ngoại có khuynh hướng gia tăng bán ròng ở một số mã cụ thể như VIC, HPG, VHM. Tuy vậy, điểm tích cực là độ rộng thị trường chuyển hẳn sang trạng thái tích cực với diễn biến tăng giá diễn ra trên diện rộng và sự tăng mạnh của nhóm ngân hàng cùng dầu khí đang mở ra kỳ vọng dẫn dắt thị trường trong tuần này.

Phai sinh hom nay

 

Ở thị trường phái sinh, các hợp đồng tương lai ghi nhận diễn biến khá ổn định khi cả 4 kỳ hạn tiếp tục dao động trong biên độ hẹp 860-870 điểm bất chấp đợt đáo hạn ở hợp đồng tháng 11/2018 vào phiên ngày Thứ 5.  Vẫn như thường lệ, hợp đồng tháng 12 tăng mạnh về thanh khoản từ mức 55,5 ngàn hợp đồng lên mức 121,3 ngàn hợp đồng sau khi đáo hạn hợp đồng tháng 11. Dẫu vậy, đây vẫn là mức thấp hơn nhiều so với trung bình 15 phiên gần nhất, cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn còn khá thận trọng ở thời điểm hiện tại. Điểm mới đáng lưu ý là diễn biến hồi phục khá rộng ở phần lớn các mã trong rổ VN30 và sự thay đổi từ âm sang dương của basic ở cả 4 kỳ hạn, với kỳ hạn tháng 6/2019 lên tới 6,2 điểm trong phiên cuối tuần. Sự thay đổi này của basic vẫn khá sơ khai khi mức chênh lệch vẫn còn khá mỏng và thời gian duy trì chưa đủ lâu nhưng cũng phần nào phản ánh tâm lý thị trường đang có sự tích cực trở lại.      

Theo rà soát của VPBS Retail Research, phần đông các mã trong rổ VN30 khả năng sẽ tiếp tục trạng thái hồi phục trong khi phải chịu sức ép đáng kể từ diễn biến không thuận lợi ở các mã lớn SAB, VIC, VNM, NVL, MSN. Mấu chốt vấn đề có lẽ vẫn là dòng tiền giải ngân trở lại có đủ mạnh và mức tăng của nhóm dẫn dắt có đủ tốt để tạo ra sự lan tỏa và sự kỳ vọng mới cho thị trường hay không. Và điểm mấu chốt này vẫn phụ thuộc vào 3 nhóm tâm điểm là ngân hàng, dầu khí và bất động sản, bởi dẫu sao các nhóm dệt may, thủy sản v.v... cũng không đủ vốn hóa để làm thay đổi cục diện thị trường chung. Ở cả ba nhóm này, chúng tôi đều thấy đã có sự cân bằng trở lại và theo đó, VPBS Retail Research cho rằng khả năng giảm mạnh trên các chỉ số chính và hợp động tương lai trong tuần tới là không cao.

Dưới góc độ phân tích kỹ thuật, cả ba chỉ số chính đều đang giằng co và cho phản ứng khá tích cực ở các vùng hỗ trợ như 895 điểm ở VN-Index, 860 điểm ở VN30-Index và 100 điểm ở HNX-Index. Các hợp đồng tương lai cũng có phản ứng tích cực với giao dịch trong phiên ở các hợp đồng đều cao hơn hẳn chỉ số cơ sở, cho thấy sự tâm lý kỳ vọng vào đợt hồi phục là đang khá phổ biến.

Tóm lại, VPBS Retail Research cho rằng, chiến lược hợp lý lúc này tiếp tục là mở thăm dò và kỳ vọng vào vị thế Long ở các hợp đồng tương lai cho mục tiêu ngắn hạn ở vùng 905 điểm. Nhà đầu tư năng động có thể xem xét ưu tiên cho các hợp đồng kỳ hạn dài hơn bởi sự hồi phục đủ tốt nếu diễn ra sẽ làm basic ở hợp đồng kỳ hạn dài được nới rộng một cách nhanh và mạnh hơn những hợp đồng kỳ hạn gần.

(*) VPBS Retail Research

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ