Lãi suất cuối năm: Động thái trái chiều của các 'ông lớn'
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Cụ thể, theo biểu lãi suất huy động khách hàng cá nhân của Vietcombank ngày 8/11, ngân hàng này đã giảm 0,1% lãi suất các kỳ hạn từ 1-9 tháng. Lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tại Vietcombank giảm xuống còn 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,7%/năm, 6 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 9 tháng là 5,4%/năm. Đây có thể coi là một động thái bất ngờ nếu đặt trong bối cảnh lãi suất thường tăng cao vào dịp cuối năm. Thậm chí đã có ý kiến cho rằng, đây là tín hiệu cho thấy thanh khoản của hệ thống ngân hàng hiện đang dồi dào, tạo hiệu ứng tích cực cho làn sóng giảm lãi suất về cuối năm.
Tuy nhiên mới đây, hai ông lớn BIDV, Vietinbank lại có động thái trái ngược với Vietcombank. Theo biểu lãi suất mới nhất của BIDV, các khoản tiền gửi kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng sẽ được hưởng lãi suất 4,8%/năm, tăng 0,5% so với mức lãi suất cũ. Khoản tiền gửi kỳ hạn 3 tháng được nâng từ 4,8% lên 5,2%/năm – tương đương với kỳ hạn 6 tháng. Các khoản tiền gửi kỳ hạn 9 tháng trở lên ngân hàng áp dụng mức lãi suất cào bằng 6,9%/năm.
VietinBank cũng có động thái tăng lãi suất tiền gửi. Cụ thể, lãi suất từ 6 đến 9 tháng đã tăng từ mức 5,5- 5,7% lên 5,8%/năm; lãi suất kỳ hạn 12 tháng tăng từ 6,5% lên 6,8%/năm.
Theo thông lệ bấy lâu nay thì lãi huy động đầu vào của các ngân hàng thường tăng vào dịp cuối năm, bởi đây là thời điểm các doanh nghiệp tập trung sản xuất hàng hóa để phục vụ Tết nên cần nhiều vốn lưu động, do vậy đẩy lãi suất ngân hàng lên cao ở cả đầu vào và đầu ra. Do đây là thời điểm "tín dụng vào mùa" nên các ngân hàng cần tranh thủ hút tiền để có nguồn cho vay.
Mới đây, trả lời tại phiên chất vấn của Quốc hội, Thống đốc NHNN cho biết, năm nay tín dụng ngân hàng sẽ tăng trưởng ở mức 18-19%. Như vậy, từ nay tới cuối năm các ngân hàng sẽ phải đẩy mạnh tín dụng, bởi tính đến hết tháng 10 tăng trưởng tín dụng mới đạt mức 13,6%, còn cách chỉ tiêu 5-6% nữa.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25154.00 | 25454.00 |
EUR | 26614.00 | 26721.00 | 27913.00 |
GBP | 31079.00 | 31267.00 | 32238.00 |
HKD | 3175.00 | 3188.00 | 3293.00 |
CHF | 27119.00 | 27228.00 | 28070.00 |
JPY | 158.64 | 159.28 | 166.53 |
AUD | 16228.00 | 16293.00 | 16792.00 |
SGD | 18282.00 | 18355.00 | 18898.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 698.00 |
CAD | 18119.00 | 18192.00 | 18728.00 |
NZD | 14762.00 | 15261.00 | |
KRW | 17.57 | 19.19 | |
DKK | 3574.00 | 3706.00 | |
SEK | 2277.00 | 2364.00 | |
NOK | 2253.00 | 2341.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 82,900100 | 85,100100 |
SJC Hà Nội | 82,900100 | 85,100100 |
DOJI HCM | 82,700100 | 84,900100 |
DOJI HN | 82,800200 | 85,000200 |
PNJ HCM | 82,600400 | 84,800400 |
PNJ Hà Nội | 82,600400 | 84,800400 |
Phú Qúy SJC | 82,900300 | 84,900200 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,950350 | 84,850200 |
Mi Hồng | 83,2001,000 | 84,400700 |
EXIMBANK | 82,700300 | 84,700300 |
TPBANK GOLD | 82,800200 | 85,000200 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35