Đề xuất bỏ quy định về điều kiện riêng đăng ký thường trú Hà Nội, TP.HCM

Đề xuất bỏ Điều 20 Luật Cư trú và không quy định thêm các điều kiện riêng đối với việc đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương mà áp dụng chung trong cả nước như đối với các tỉnh.
THẾ KHA
28, Tháng 03, 2020 | 12:36

Đề xuất bỏ Điều 20 Luật Cư trú và không quy định thêm các điều kiện riêng đối với việc đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương mà áp dụng chung trong cả nước như đối với các tỉnh.

Trong tờ trình dự án Luật Cư trú (sửa đổi) được gửi tới Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Công an cho biết Luật Cư trú hiện hành quy định thêm các điều kiện riêng đối với việc đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 1 năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 2 năm trở lên; đăng ký vào quận nội thành Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô là phải tạm trú từ 3 năm trở lên. Đồng thời phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố…

Việc quy định các điều kiện chặt chẽ trong đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc Trung ương sẽ góp phần hạn chế tình trạng di dân từ nông thôn đến các thành phố lớn, giảm áp lực cho hệ thống cơ sở hạ tầng và chính sách an sinh xã hội của các đô thị này.

Tuy nhiên, trong thực tế việc đặt ra các điều kiện riêng này sẽ làm hạn chế quyền tự do cư trú của công dân; tác động đến quyền, lợi ích của một bộ phận công dân đang sinh sống, làm việc tại các thành phố lớn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú.

dang-ky-thuong-tru-o-ha-noi-1585363037920

Dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) không quy định thêm các điều kiện riêng đối với việc đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương. Ảnh minh hoạ

"Chính sách này cũng chưa thực sự hiệu quả trong việc giảm tác động cơ học của tình trạng di dân từ nông thôn đến các thành phố lớn”- Bộ Công an đánh giá.

Do vậy, Bộ Công an đề xuất trong dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) 2 phương án. Phương án 1 là không quy định việc này, bỏ Điều 20 Luật Cư trú hiện hành. Dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) sẽ không quy định thêm các điều kiện riêng đối với việc đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương mà áp dụng chung trong cả nước như đối với các tỉnh.

Phương án 2, tiếp tục quy định các điều kiện riêng đối với đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương như quy định của Luật Cư trú hiện hành và Luật Thủ đô.

Bộ Công an cho rằng quy định về điều kiện đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc trung ương là một số vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau nên đề nghị các thành viên Chính phủ cho ý kiến về việc này.

Như Dân trí đã phản ánh trước đó, Luật Cư trú hiện hành quy định 5 trường hợp xóa đăng ký thường trú gồm: Người bị chết, bị tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại; đã có quyết định hủy đăng ký thường trú; ra nước ngoài để định cư; đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới.

Tuy nhiên, để phù hợp với thực tiễn và tăng cường công tác quản lý cư trú được chặt chẽ hơn, hạn chế tình trạng cư trú “ảo”, dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) do Bộ Công an chủ trì soạn thảo đã đề xuất bổ sung 5 trường hợp cần xóa đăng ký thường trú.

Được biết, trong thời gian sắp tới Bộ Tư pháp sẽ tiến hành họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án Luật Cư trú (sửa đổi).

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

Điều 20 Luật Cư trú hiện hành quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; b) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

(Theo Dân trí)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ