Bị phạt 550 triệu đồng vì thao túng cổ phiếu

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Quang Vinh bị xử phạt 550 triệu đồng vì hành vi thao túng giá cổ phiếu TAR của Công ty Cổ phần Nông nghiệp và Công nghệ cao Trung An.
NHẬT HUỲNH
17, Tháng 04, 2021 | 08:39

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Quang Vinh bị xử phạt 550 triệu đồng vì hành vi thao túng giá cổ phiếu TAR của Công ty Cổ phần Nông nghiệp và Công nghệ cao Trung An.

2h6a5626-1158-1737

 

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết, ông Nguyễn Quang Vinh (địa chỉ: 51 Quan Nhân, quận Thanh Xuân, Hà Nội) đã sử dụng 35 tài khoản để liên tục mua, bán, giao dịch khớp chéo cổ phiếu TAR giữa các tài khoản với nhau nhằm mục đích tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu của Công ty Cổ phần Nông nghiệp và Công nghệ cao Trung An (mã chứng khoán: TAR).

Do đó, ngày 15/4/2020 UBCKNN ban hành Quyết định số 199/QĐ-XPVPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Quang Vinh, cụ thể như sau:

Phạt tiền 550 triệu đồng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được sửa đổi tại Khoản 1 và Khoản 36 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP.

Theo UBCKNN, căn cứ kết quả kiểm tra và các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét tính toán số lợi bất hợp pháp từ việc thực hiện hành vi vi phạm cho thấy không có số lợi bất hợp pháp từ hành vi vi phạm của ông Nguyễn Quang Vinh.

Được biết, ngày 20/2/2019 toàn bộ 35 triệu cổ phiếu TAR giao dịch phiên đầu tiên trên HNX với giá tham chiếu 12.600 đồng/cổ phiếu. Ngay khi lên sàn TAR đã có 6 phiên tăng trần trong tổng số 7 phiên giao dịch đầu tiên. Sau đó TAR giao dịch trong khoảng giá 15.000 - 30.000 đồng/CP. Kết phiên 16/4, mã TAR đóng cửa ở 21.700 đồng/CP, giảm 2,6% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ