Bà Lê Thị Thủy tái cử Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam

Bà Lê Thị Thủy, Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam nhiệm kỳ 2015-2020, tiếp tục được bầu giữ chức vụ này trong nhiệm kỳ 2020-2025.
THANH HƯƠNG
22, Tháng 09, 2020 | 07:39

Bà Lê Thị Thủy, Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam nhiệm kỳ 2015-2020, tiếp tục được bầu giữ chức vụ này trong nhiệm kỳ 2020-2025.

le-thi-thuy-1600697148088771966410

Bà Lê Thị Thủy phát biểu tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáng 21-9 - Ảnh: Tiền phong.

Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Hà Nam khóa XX, nhiệm kỳ 2020-2025 mới đây đã họp phiên thứ nhất. Hội nghị lần này đã tiến hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy.

Theo đó, bà Lê Thị Thủy, Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam khóa XIX, đã tái cử Bí thư Tỉnh ủy khóa XX, nhiệm kỳ 2020- 2025.

Ông Trương Quốc Huy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIX, Bí thư Thị ủy Duy Tiên và bà Đinh Thị Lụa, Tỉnh ủy viên khóa XIX, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, được bầu giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam khóa XX.

Ban Chấp hành cũng đã bầu 14 người vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy; bầu 8 người vào UBKT Tỉnh ủy, trong đó ông Lê Hồng Quân, Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy khóa XIX, nhiệm kỳ 2015-2020 tái cử chức danh Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy khóa XX, nhiệm kỳ 2020-2025.

Trước đó, Đại hội cũng đã bầu 48 người vào Ban Chấp hành Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025.

Bà Lê Thị Thủy sinh năm 1964, quê quán Nghệ An, bà là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Bà Thủy là nữ cán bộ có quá trình công tác gắn bó với quê hương Nghệ An trong thời gian dài, từ năm 1986 đến 2010. Trong thời gian này, bà kinh qua nhiều chức vụ như: Phó Chánh Thanh tra rồi Chánh Thanh tra tỉnh Nghệ An; Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy Hưng Nguyên; Phó Chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An.

Năm 2010, bà giữ chức Phó tổng Thanh tra Chính phủ. Đến 2016, bà là Phó Chủ nhiệm UBKT Trung ương. Từ tháng 7/2019 đến nay, bà Thủy giữ cương vị Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ