Yêu cầu thực hiện các giải pháp phát triển vận tải tại các thành phố lớn

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến chỉ đạo về việc triển khai các giải pháp phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố trực thuộc Trung ương.
NHÂN HÀ
22, Tháng 03, 2018 | 08:52

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến chỉ đạo về việc triển khai các giải pháp phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố trực thuộc Trung ương.

1622961

Ảnh minh họa 

Cụ thể, Phó Thủ tướng đề nghị UBND các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. HCM, Cần Thơ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương nghiên cứu Luật quy hoạch năm 2017 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao tại các văn bản số 148/TTg-KTN ngày 27/1/2014; số 5197/VPCP-CN ngày 22/5/2017 về việc thực hiện các giải pháp phát triển hợp lý các phương thức vận tải tại các thành phố lớn.

Đồng thời ưu tiên phát triển các loại hình vận tải hành khách công cộng (xe bus, xe du lịch, taxi) trong tổ chức giao thông đô thị, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng từng bước giảm tiện giao thông cá nhân.

Tổ chức kết nối hợp lý các ga đường sắt đô thị với các tuyến xe bus; nghiên cứu phương án sử dụng xe điện để kết nối các khu dân cư dọc tuyến đường sắt đô thị và xe bus nhanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia giao thông sử dụng hai loại phương tiện nêu trên.

Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ hành khách của đội ngũ lái xe và nhân viên phục vụ trên xe bus; tập trung cải thiện hệ thống hạ tầng trung chuyển, đón trả khách, áp dụng hệ thống vé thông minh, tiện lợi cho người sử dụng; nâng cao chất lượng phương tiện, chú trọng phát triển xe bus sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ