Xăng, dầu đồng loạt tăng giá từ 15h hôm nay

Nhàđầutư
Theo đó, từ 15h chiều 4/11, giá xăng RON 92: tăng 271 đồng/lít; Xăng E5: tăng 224 đồng/lít, giá các mặt hàng dầu cũng được điều chỉnh tăng.
NGUYỄN HỒNG
04, Tháng 11, 2017 | 15:02

Nhàđầutư
Theo đó, từ 15h chiều 4/11, giá xăng RON 92: tăng 271 đồng/lít; Xăng E5: tăng 224 đồng/lít, giá các mặt hàng dầu cũng được điều chỉnh tăng.

xang dau

Xăng, dầu đồng loạt tăng giá từ 15h hôm nay 

Liên bộ Công Thương – Tài chính vừa quyết định điều chỉnh giá xăng dầu. Theo đó, kể từ 15h hôm nay, Xăng RON 92: tăng 271 đồng/lít; Xăng E5: tăng 224 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: tăng 201 đồng/lít; Dầu hỏa: tăng 199 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 265 đồng/kg.

Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá, cụ thể: Xăng RON 92: không cao hơn 18.146 đồng/lít; Xăng E5: không cao hơn 17.858 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 14.611 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 13.198 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 11.909 đồng/kg.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng, dầu, gồm: Xăng khoáng: 300 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 130 đồng/lít); Xăng E5: 300 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 110 đồng/lít); Dầu diesel: 250 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 180 đồng/lít); Dầu hỏa: 200 đồng/lít (kỳ trước không chi sử dụng); Dầu mazut: 270 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 100 đồng/kg).

Trong kỳ điều hành trước, giá xăng RON 92 giảm 124 đồng/lít về mức 17.875 đồng; xăng sinh học (E5) giảm ít hơn, chỉ 97 đồng/lít. Giá bán lẻ đến người dùng là 17.634 đồng/lít.

Cùng với xăng, các loại dầu cũng giảm so với kỳ trước đó. Giá dầu diesel giảm 178 đồng/lít; bán ra ở mức 14.410 đồng/lít. Dầu hỏa giảm mạnh nhất với mức 434 đồng/lítt, bán lẻ 12.999 đồng/lít. Dầu mazut giảm 104 đồng/kg, bán lẻ 11.644 đồng/kg.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ