Vinapharm sắp niêm yết trên Upcom

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo, cổ phiếu của Tổng Công ty Dược Việt Nam sẽ niêm yết trên sàn Upcom vào ngày 19/5/2017.
HUY NGỌC
15, Tháng 05, 2017 | 07:00

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo, cổ phiếu của Tổng Công ty Dược Việt Nam sẽ niêm yết trên sàn Upcom vào ngày 19/5/2017.

q-1463994503363

Tổng Công ty Dược Việt Nam – CTCP sẽ niêm yết trên sàn Upcom vào ngày 19/5/2017

Theo đó, 237 triệu cổ phiếu Tổng Công ty Dược Việt Nam – CTCP (Vinapharm) sẽ niêm yết trên sàn Upcom với mã chứng khoán là DVN.

Ngày giao dịch đầu tiên là 19/5/2017.

Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên dự kiến là 10.400 đồng/cổ phiếu.

Được biết, tiền thân của DVN là Tổng Công ty Dược được thành lập trên cơ sở sáp nhập 3 cục trực thuộc Bộ Y Tế là Cục phân phối dược phẩm, Cục dược liệu và Cục sản xuất vào ngày 1/4/1971.

Vào ngày 12/6/2015, Bộ trưởng Bộ Y tế đã có Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 1 thành công ty cổ phần.

Theo đó, 100% số cổ phần, tương ứng với hơn 3 triệu cổ phiếu của Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 1 đã được 23 nhà đầu tư mua hết. Trong đó, 3 nhà đầu tư tổ chức và 20 nhà đầu tư cá nhân.

Vào ngày 22/6/2016, Công ty mẹ Tổng Công ty Dược đã chào bán hết hơn 42,5 triệu cổ phiếu trong lần IPO của công ty mẹ với giá bình quân là 10.433 đồng/cổ phiếu. 

Kể từ thời điểm chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu 100% sang mô hình công ty cổ phần (ngày 8/12/2016), Tổng công ty chưa thực hiện tăng vốn điều lệ.

Tính đến thời điểm hiện tại, DVN có hai cổ đông lớn là Bộ Y tế sở hữu 65% và Công ty cổ phần Tập đoàn Việt Phương, đối tác chiến lược của DVN, sở hữu 17%.

Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán 2016 của DVN cho thấy, doanh thu thuần công ty đạt gần 169,7 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là hơn 478,2 tỷ đồng./. 

TỪ KHÓA: niêm yếtDVN
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ