Kiên Giang tạm dừng đón khách du lịch đến một số huyện đảo

Nhàđầutư
UBND tỉnh Kiên Giang vừa ban hành công văn số 364 về việc tạm dừng đón khách du lịch đến một số huyện đảo thuộc tỉnh.
PHAN CHÍNH
20, Tháng 03, 2020 | 10:23

Nhàđầutư
UBND tỉnh Kiên Giang vừa ban hành công văn số 364 về việc tạm dừng đón khách du lịch đến một số huyện đảo thuộc tỉnh.

phu-quoc (1)

 

Theo công văn 364, địa điểm tạm dừng đón khách gồm: thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Kiên Hải và xã đảo Thổ Châu, huyện Phú Quốc.

Cũng theo nội dung công văn 364, tỉnh Kiên Giang yêu cầu tạm dừng việc vận chuyển khách du lịch quốc tế đến từ vùng dịch trên tuyến vận tải hành khách thuỷ nội địa từ Rạch Giá, Hà Tiên đi Phú Quốc và ngược lại.

Ngoài ra, tỉnh Kiên Giang không cấm đón khách du lịch đến Phú Quốc. Thực tế, theo thông tin từ chi nhánh Vietnam Airlines tại Phú Quốc trao đổi, các hãng vẫn đang khai thác bình thường đến Phú Quốc, các khách sạn lớn tại Phú Quốc vẫn hoạt động bình thường.

Trả lời Nhadautu.vn, đại diện Vietnam Airlines xác nhận hiện hãng vẫn khai thác bình thường đến Phú Quốc để chuyên chở hành khách đi lại với nhiều mục đích: Công vụ, kinh doanh, thăm thân, người dân trên đảo, du lịch…

Được biết, trong sáng hôm nay 20/3, Vietnam Airlines đã công bố giải pháp hỗ trợ hành khách đã đặt vé đến các tỉnh thành có hạn chế du lịch (đóng cửa điểm tham quan).

Cụ thể: miễn điều kiện hạn chế đổi ngày bay cho hành khách đã mua vé bay nội địa đến hoặc đi từ Phú Quốc có điều kiện ban đầu của vé là không được thay đổi ngày bay. Như thế, các hành khách đang mua vé siêu tiết kiệm với điều kiện không được đổi vé thì bây giờ sẽ được đổi (có áp dụng phí) và hành khách sẽ thuận tiện hơn cho việc điều chỉnh lịch trình.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ