Vicostone tiếp tục lãi khủng, EPS 13.461 đồng năm 2017

Nhàđầutư
Với kết quả kinh doanh ấn tượng, VCS hiện là một trong những cổ phiếu có thị giá cao nhất sàn chứng khoán Việt, chốt phiên 21/1/2018 ở mức 230.800 đồng/ CP.
XUÂN TIÊN
23, Tháng 01, 2018 | 07:11

Nhàđầutư
Với kết quả kinh doanh ấn tượng, VCS hiện là một trong những cổ phiếu có thị giá cao nhất sàn chứng khoán Việt, chốt phiên 21/1/2018 ở mức 230.800 đồng/ CP.

vcs-vicostone-nhadautu.vn

 VCS được ví von là cổ phiếu không đỉnh trên sàn chứng khoán Việt

Công ty CP Vicostone (Mã chứng khoán: VCS) vừa công bố báo cáo tài chính năm 2017 (chưa kiểm toán) với nhiều diễn biến tích cực.

Doanh thu trong năm vừa qua đạt 4.353 tỷ đồng, lãi sau thuế 1.122 tỷ đồng, tăng lần lượt 34% và 65% so với năm 2016.

So với kế hoạch cả năm, doanh thu của Vicostone dù chỉ tăng nhẹ 1%, song chỉ tiêu lợi nhuận tăng trưởng tới 12,5%.

Tổng tài sản tới cuối năm 2017 của Vicostone là 3.810 tỷ, trong đó tiền và tương đương 656 tỷ đồng, hàng tồn kho 1.514 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả là 1.414 tỷ đồng, chủ yếu là vay nợ tài chính ngắn hạn (955 tỷ đồng). Vốn chủ sở hữu là 2.396 tỷ đồng, gồm vốn điều lệ 800 tỷ đồng, lãi sau thuế chưa phân phối 1.507 tỷ đồng.

Vicostone được thành lập năm 2002, cho tới nay đã phát triển thành một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất đá thạch anh tại khu vực châu Á, với 90% sản phẩm được dành cho xuất khẩu.

Với kết quả kinh doanh ấn tượng, VCS hiện là một trong những cổ phiếu có thị giá cao nhất sàn chứng khoán Việt, chốt phiên 21/1/2018 ở mức 230.800 đồng/ CP. 

Trong năm 2017, Vicostone đã phát hành 20 triệu cổ phiếu trả cổ tức, qua đó nâng vốn điều lệ từ 600 tỷ đồng lên 800 tỷ đồng. Hiện công ty mẹ, đang sở hữu 80% vốn của VCS là Công ty CP Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ