Vì đâu hơn 2.200 doanh nghiệp Cần Thơ báo lỗ?

Trong tổng số 7.856 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động ở Cần Thơ có hàng ngàn DN báo lỗ. Lãnh dạo thành phố muốn biết các DN đang vướng điều gì, cần hỗ trợ gì?
ĐÌNH TUYỂN
17, Tháng 01, 2019 | 15:28

Trong tổng số 7.856 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động ở Cần Thơ có hàng ngàn DN báo lỗ. Lãnh dạo thành phố muốn biết các DN đang vướng điều gì, cần hỗ trợ gì?

doanh-nghiep-bi-lo-von_ijlk

Đại diện doanh nghiệp nêu khó khăn, vướng mắc với lãnh đạo TP.Cần Thơ

Đó là chia sẻ của Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ Võ Thành Thống trong buổi tọa đàm đối thoại giữa chính quyền và DN trên địa bàn tổ chức mới đây, nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các DN.

Vỏ trứng phải đem lên Bình Dương xử lý

Theo ông Võ Thành Thống, năm 2018, Cần Thơ có thêm 1.395 DN mới, với số vốn trên 7.100 tỉ đồng cho thấy các nhà đầu tư thấy được tiềm năng của thành phố. Tuy nhiên, trong khoảng 11.000 DN đăng ký thì chỉ có 7.856 DN hoạt động. “Trong số này, qua báo cáo của Cục Thuế TP.Cần Thơ có 2.234 DN báo lỗ, tức hoạt động chưa hiệu quả. Chính quyền muốn biết các DN trên đang vướng điều gì, TP.Cần Thơ cần làm gì để hỗ trợ DN hoạt động hiệu quả hơn?”.

Sau gợi mở của lãnh đạo Cần Thơ, rất nhiều khó khăn, vướng mắc của DN đã được nêu ra như về chính sách vốn vay, lao động, thủ tục đất đai, thuế, thủ tục hải quan, ô nhiễm môi trường...

Một công ty chế biến trái cây xuất khẩu than rằng rất khó để có được một vùng nguyên liệu tập trung lớn ở Cần Thơ, dù trái cây của H.Phong Điền thuộc thành phố này có chất lượng rất tốt. Đại diện Mitsubishi kiến nghị Cần Thơ thúc đẩy mạnh hơn nữa hợp tác với các tỉnh của Nhật Bản và thể hiện rõ hơn những ưu đãi với nhà đầu tư từ các địa phương này.

Lãnh đạo Xí nghiệp chế biến thực phẩm Meko (chuyên sản xuất trứng vịt muối xuất khẩu) cho biết: “Vỏ trứng thải ra được xếp vào loại rác thải công nghiệp thành thử phải thuê DN từ Bình Dương thu gom với giá rất cao 2.500 - 3.000 đồng/kg. Nguyên do là cả TP.Cần Thơ không có đơn vị nào đủ chức năng thu gom. Vào mùa cao điểm trung thu, lượng trứng tiêu thụ hằng ngày cả triệu quả, làm sao mà xử lý kịp. Rác ùn ứ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ sản xuất của chúng tôi”.

Tương tự là DN West Food, chế biến trái cây xuất khẩu, vỏ trái cây thải ra cũng được xếp vào loại rác thải công nghiệp cũng phải “đẩy” vỏ trái cây ra ngoài thành phố xử lý. “Cao điểm có ngày 30 - 40 tấn rác, vài ngày không xử lý thì DN chỉ còn biết đóng cửa”, đại diện West Food nói.

Sẽ vớt rác sông rạch thường xuyên

Liên quan đến các vấn đề môi trường và du lịch, bà Võ Xuân Thư, Tổng giám đốc Victoria Cần Thơ resort, cho rằng du lịch sông nước là thế mạnh của Cần Thơ, nhưng ô nhiễm, rác nhựa ni lông, nước thải lại đang đe doạ sông rạch. “Chúng tôi kiến nghị thành phố có những chương trình dài hơi chứ không chỉ là những phong trào vớt rác nhỏ lẻ. DN sẵn sàng đóng góp để thu gom rác thường xuyên trên sông rạch để giữ gìn môi trường và thực sự phát huy được tài nguyên sông nước của TP.Cần Thơ”.

Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ Võ Thành Thống cho rằng những ý kiến và đề xuất của DN mang ý nghĩa thiết thực với thành phố. Ông Thống giao UBND Q.Ninh Kiều, Sở VH-TT-DL tham mưu kế hoạch tổ chức thường xuyên đội thu gom rác trên sông. Riêng vướng mắc về rác như vỏ trứng, vỏ trái cây của DN, ông Thống cho rằng đó là vấn đề liên quan đến định nghĩa là rác thải công nghiệp. “Vỏ trứng, trái cây nếu ở hộ gia đình thải ra thì là rác thải sinh hoạt nhưng DN thải ra thì lại là rác công nghiệp. Định nghĩa này gây khó cho DN. Cần Thơ sẽ kiến nghị T.Ư xem xét có hướng điều chỉnh”, ông Thống khẳng định.

Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ cũng yêu cầu Trung tâm xúc tiến - đầu tư - thương mại Cần Thơ, Sở KH-ĐT tổng hợp ý kiến, khó khăn của DN, tham mưu cho UBND TP giao các sở ngành xử lý từng vấn đề cụ thể. “UBND TP.Cần Thơ sẽ theo dõi chặt tiến độ giải quyết khó khăn vướng mắc cho DN từ các sở ban ngành để đảm bảo giải quyết tận cùng sự việc”, ông Thống nói.

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ