TTC Land bổ nhiệm ông Lê Trần Hồng Phúc làm Phó Tổng Giám đốc

CTCP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (TTC Land - Mã: SCR) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Lê Trần Hồng Phúc vào vị trí Phó Tổng Giám đốc.
NHẬT HUỲNH
09, Tháng 12, 2019 | 15:28

CTCP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (TTC Land - Mã: SCR) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Lê Trần Hồng Phúc vào vị trí Phó Tổng Giám đốc.

mr-le-tran-hong-phuc-15758737984871032264406

Ông Lê Trần Hồng Phúc

Theo quyết định được công bố, ông Lê Trần Hồng Phúc đã được bổ nhiệm làm Phó Tổng Giám đốc TTC Land kể từ ngày 9/12/2019, ông Phúc sẽ phụ trách mảng đầu tư và nguồn vốn của công ty. Ông Lê Trần Hồng Phúc là cử nhân Kế toán Kiểm toán, tốt nghiệp Đại học kinh tế TP.HCM, thạc sĩ tài chính chuyên ngành Quản lí nguồn vốn tại Đại học Rennes 1, Pháp.

Trước khi về TTC Land, ông Phúc từng giữ vị trí điều hành tại Masan Consumer Corporation, quản lí khối thị trường tài chính tại Vietbank và quản lí nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ tại Siam Commercial Bank Việt Nam.

Trước đó, vào đầu tháng 11, TTC Land đã bổ nhiệm ông Vũ Quốc Thái làm Tổng Giám đốc thay cho ông Nguyễn Đăng Thanh.

Về tình hình kinh doanh, 9 tháng đầu năm doanh thu thuần của công ty đạt 739 tỷ đồng, giảm tới 64% so với cùng kỳ năm 2018. Dù vậy, nhờ sự giảm sút của các khoản chi phí đã giúp cho lợi nhuận trước thuế đạt 322 tỷ đồng, tăng 22%.

Trong năm 2019, TTC Land đặt kế hoạch 2.968 tỷ đồng doanh thu và 340,04 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, sau 9 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp này hoàn thành được 25% kế hoạch doanh thu và 95% chỉ tiêu lợi nhuận.

Tính đến ngày 30/9/2019, tổng tài sản của TTC Land ghi nhận gần 10.926 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 38% tổng tài sản, tương đương 4.150 tỷ đồng, chủ yếu là phải thu về cho vay ngắn hạn và trả trước người bán ngắn hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ