TP.HCM xoá dự án bãi đậu xe ngầm trăm triệu USD

Động thổ đã 10 năm nhưng dự án bãi xe ngầm ở Công viên Lê Văn Tám, quận 1, không thể triển khai nên thành phố chấm dứt hợp đồng.
HỮU CÔNG
13, Tháng 07, 2019 | 06:56

Động thổ đã 10 năm nhưng dự án bãi xe ngầm ở Công viên Lê Văn Tám, quận 1, không thể triển khai nên thành phố chấm dứt hợp đồng.

Phó Chủ tịch UBND TP.HCM Võ Văn Hoan vừa được phân công làm việc với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á và Công ty cổ phần Đầu tư phát triển không gian ngầm (chủ đầu tư) để giải quyết chấm dứt hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) dự án khai thác tầng ngầm dưới Công viên Lê Văn Tám làm bãi đậu xe và dịch vụ công cộng.

Động thổ từ năm 2010 nhưng dự án vẫn "án binh bất động" vì gặp nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai. Công trình có tổng vốn hơn 110 triệu USD với diện tích sàn hơn 100.000 m2, có sức chứa hơn 2.000 chỗ đậu xe máy, 1.250 chỗ đậu ôtô, 28 chỗ đậu xe buýt và xe tải.

Nguyên nhân dự án đình trệ suốt gần 10 năm được Sở Giao thông Vận tải TP.HCM cho là còn vướng nhiều vấn đề phải giải quyết như ký phụ lục hợp đồng, xin giấy phép xây dựng, trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công...

xoa-bai-do-xe

Động thổ từ 10 năm trước nhưng đến nay dự án bãi xe ngầm ở Công viên Lê Văn Tám vẫn án binh bất động. Ảnh: Kiên Cường.

Đối với dự án bãi đậu xe ngầm ở sân khấu Trống Đồng (quận 1), lãnh đạo TP.HCM giao Sở Giao thông Vận tải cùng các đơn vị liên quan làm việc với Công ty TNHH Tập đoàn Đông Dương về phương án triển khai. Còn bãi đậu xe ngầm tại sân vận động Hoa Lư (quận 1) và sân bóng đá Tao Đàn (quận 3), Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để đấu thầu chọn nhà đầu tư.

Theo quy hoạch, trung tâm Sài Gòn có 4 bãi đậu xe ngầm, đáp ứng được 6.300 ôtô và 4.000 xe máy. Tuy nhiên, đến nay chưa có dự án nào được triển khai.

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ