TP.HCM bổ sung 48 dự án vào kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020

Trong số dự án 48 dự án nói trên, đối với nhà ở thương mại sẽ có 1 dự án tại khu vực trung tâm hiện hữu, 11 dự án tại nội thành hiện hữu, 23 dự án tại nội thành phát triển, 10 dự án tại huyện ngoại thành và 3 dự án nhà ở xã hội tại khu vực nội thành phát triển.
KỲ PHONG
27, Tháng 11, 2019 | 06:53

Trong số dự án 48 dự án nói trên, đối với nhà ở thương mại sẽ có 1 dự án tại khu vực trung tâm hiện hữu, 11 dự án tại nội thành hiện hữu, 23 dự án tại nội thành phát triển, 10 dự án tại huyện ngoại thành và 3 dự án nhà ở xã hội tại khu vực nội thành phát triển.

hinh 7

 

Cụ thể, UBND TP.HCM vừa có quyết định bổ sung 48 dự án phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển nhà ở tại TP.HCM giai đoạn 2016 – 2020.

Theo đó, trong tổng số 48 dự án được bổ sung thì có 1 dự án nhà ở thương mại tại khu vực trung tâm hiện hữu là dự án tòa nhà căn hộ - văn phòng dịch vụ thương mại HH2 khu phức hợp Sài Gòn - Ba Son, quận 1; 11 dự án nhà ở thương mại tại khu vực trung tâm hiện hữu ở các quận 8, Tân Bình, Tân Phú;

Ở khu vực nội thành phát triển với 23 dự án nhà ở thương mại, trong đó tại quận 2 có 10 dự án, tiếp đến là quận 7 có 5 dự án, quận 9 có 4 dự án…; bên cạnh đó, có 10 dự án nhà ở thương mại tại khu vực ngoại thành gồm: Bình Chánh 5 dự án; Hóc Môn 1 dự án; Nhà Bè 3 dự án; Củ Chi 1 dự án.

Trong khi đó, chỉ có 3 dự án nhà ở xã hội trong số 48 dự án được bổ sung lần này hiện hữu ở quận 9 và quận 2. Các dự án được bổ sung vào kế hoạch giai đoạn 2016-2020 có thời gian hoàn thành dự kiến từ năm 2020 đến 2025.

Trước đó, vào cuối năm 2018, TP.HCM đã phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020. Theo kế hoạch, tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm tối thiểu là 40 triệu m2 sàn; nâng chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người của TP.HCM đến năm 2020 tối thiểu là 19,8 m2/người, trong đó ở khu vực đô thị (bao gồm 19 quận) là 16,3 m2/người và khu vực nông thôn (bao gồm 5 huyện) là 20,9 m2/người.

Nhà ở riêng lẻ do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm khoảng 31.228.000 m2 sàn xây dựng. Nhà ở trong các dự án tăng thêm khoảng 8.772.319 m2 sàn xây dựng. Nhà ở xã hội tăng thêm khoảng 2.204.000 m2 sàn xây dựng.

Dự kiến vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 316.769 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư xây dựng phát triển nhà ở thương mại là 82.274 tỷ đồng; vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân khoảng 212.661 tỷ đồng; vốn đầu tư nhà ở xã hội tối thiểu là 21.834 tỷ đồng.

Cũng theo kế hoạch hoạch trong giai đoạn năm 2016-2020,  TP.HCM sẽ tiếp tục thực hiện di dời các hộ dân sống ở trên và ven kênh rạch, tổ chức lại cuộc sống dân cư tốt hơn; xây mới, thay thế chung cư cũ hư hỏng xuống cấp; nâng cấp các khu dân cư hiện hữu góp phần chỉnh trang và phát triển đô thị; tiếp tục xây dựng, phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư đồng bộ, văn minh, hiện đại.

Đến tháng 5/2019, Phó chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến cũng đã ký quyết định số 1757 nhằm bổ sung quyết định 5087 ngày 14/11/2018 của UBND TP về ban hành kế hoạch phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2016-2020.

Cụ thể, danh sách các dự án nhà ở thương mại được cập nhật chia làm 3 khu vực: khu vực trung tâm hiện hữu có 3 dự án; khu vực nội thành hiện hữu có 17 dự án; khu vực nội thành phát triển có 106 dự án. Ngoài ra, 4 dự án nhà ở xã hội cũng được cập nhật, bổ sung vào đợt này, trong đó quận 7 là 2 dự án, quận 9 có 1 dự án và quận 12 là 1 dự án.

Được biết, việc cập nhật, bổ sung danh sách các dự án vào kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020 nhằm làm cơ sở để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, công nhận chủ đầu tư và chấp thuận đầu tư cho các dự án trên địa bàn TP.HCM theo quy định pháp luật hiện hành.

Đồng thời, đảm bảo việc phát triển các dự án nhà ở được công khai, minh bạch, bền vững, không gây quá tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của TP.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ