Taxi có thể gắn phù hiệu bằng vật liệu phản quang trên kính thay gắn mào

Nhàđầutư
Dự thảo lần thứ 10 Nghị định 86 của Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa trình chính phủ cho phép xe taxi dán phù hiệu (cụm từ xe ô tô taxi) bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và phía sau.
NHÂN HÀ
06, Tháng 11, 2019 | 12:11

Nhàđầutư
Dự thảo lần thứ 10 Nghị định 86 của Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa trình chính phủ cho phép xe taxi dán phù hiệu (cụm từ xe ô tô taxi) bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và phía sau.

Dự thảo nghị định thay thế Nghị định 86/2014/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô quy định có 5 loại hình vận tải hành khách theo Luật Giao thông đường bộ, đồng thời có phần về ứng dụng khoa học công nghệ cho tất cả các loại hình vận tải, có nhận diện rõ ràng để tạo thuận lợi cho người dân được chọn, từ đó tạo sự công khai, minh bạch, an toàn cho người dân khi sử dụng dịch vụ.

Việc điều chỉnh, theo Bộ GTVT, nhằm phân định rõ hơn đơn vị kinh doanh vận tải với đơn vị cung cấp dịch vụ khác có liên quan hoạt động vận tải, thể hiện đúng bản chất của hoạt động kinh doanh vận tải trong xu thế ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ và liên kết phát triển doanh nghiệp giai đoạn hiện nay và giai đoạn tới, tạo sự minh bạch, tránh phát sinh đùn đẩy trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, với khách hàng trong hoạt động kinh doanh.

5-1568621120297891529372

Ảnh minh họa

Một số điểm điều chỉnh đáng chú ý trong Nghị định 86 quy định về kinh doanh vận tải bằng xe ôtô cụ thể như sau:

Với quy định về hộp đèn trên nóc xe (mào), Bộ GTVT yêu cầu chủ xe taxi (bao gồm taxi có đồng hồ, taxi sử dụng kết nối bằng ứng dụng điện tử) được quyền lựa chọn gắn mào với chữ "taxi" hoặc dán cố định phù hiệu xe taxi làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe. Kích thước tối thiểu của cụm từ xe taxi là 6 x 20 cm. 

Taxi sử dụng phần mềm tính tiền (taxi công nghệ) được yêu cầu phải tuân thủ các quy định giao dịch điện tử, giao diện dành cho hành khách phải có tên của doanh nghiệp và tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.

Với xe hợp đồng, nghị định 86 sửa đổi cũng yêu cầu chủ xe phải dán phù hiệu "xe hợp đồng" phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe. Phù hiệu kích thước tối thiểu là 6 x 20 cm.

Theo Ban soạn thảo, nội dung sửa đổi là phù hợp với quy định hiện hành, vì Luật Giao thông đường bộ không quy định bắt buộc taxi phải có mào. Việc này đảm bảo bình đẳng giữa loại hình xe taxi truyền thống và taxi công nghệ. Các cơ quan nhà nước sẽ nhận biết taxi bằng các công cụ nhận biết trực quan, qua thiết bị giám sát hành trình và bằng chính phần mềm của doanh nghiệp. 

Dự thảo nghị định cũng yêu cầu xe khách từ 9 chỗ, xe container, xe đầu kéo phải lắp camera và lưu trữ hình ảnh trên xe tối thiểu 24 giờ đối với xe hoạt động dưới 500km; và tối thiểu 72 giờ đối với xe hành trình trên 500km.

Các hình ảnh từ camera trên xe phải được truyền về đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị này phải lưu trữ tối thiểu 72 giờ. Lộ trình lắp đặt camera trên các phương tiện từ 1/7/2021 nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị.

Thời gian qua, các dự thảo nghị định 86 quy định gắn mào cho xe taxi công nghệ gây nhiều tranh cãi, đặc biệt là quy định "gắn mào với taxi công nghệ". Hồi cuối tháng 7, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng yêu cầu Bộ GTVT nghiên cứu hủy bỏ đề xuất này và phải dùng công nghệ để quản lý thay vì "gắn hộp đèn".

Tại dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 86 lần thứ 10 trình Chính phủ hồi tháng 8, Bộ Giao thông Vận tải đã quy định taxi công nghệ phải dán phù hiệu "Xe hợp đồng" bằng vật liệu phản quang ở bên trong xe.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ