Tân Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là ai?

Nhàđầutư
Ông Bùi Duy Cường, Phó Giám đốc điều hành Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) giữ chức Giám đốc Sở TN&MT TP. Hà Nội, thời hạn bổ nhiệm 5 năm.
BẢO LÂM
23, Tháng 01, 2021 | 05:38

Nhàđầutư
Ông Bùi Duy Cường, Phó Giám đốc điều hành Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) giữ chức Giám đốc Sở TN&MT TP. Hà Nội, thời hạn bổ nhiệm 5 năm.

Chiều 22/1, ông Chu Ngọc Anh, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội trao quyết định bổ nhiệm ông Bùi Duy Cường, Phó Giám đốc điều hành Sở TN&MT giữ chức Giám đốc Sở TN&MT TP. Hà Nội. Thời hạn bổ nhiệm 5 năm.

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội cũng giao quyền Giám đốc Sở Công Thương TP. Hà Nội đến khi bổ nhiệm Giám đốc Sở Công Thương đối với bà Trần Thị Phương Lan, Phó Giám đốc điều hành Sở Công Thương TP. Hà Nội.

Phát biểu giao nhiệm vụ cho 2 lãnh đạo sở, ông Chu Ngọc Anh chúc mừng hai 2 lãnh đạo sở trên nhận nhiệm vụ mới với sự tín nhiệm rất cao từ cơ sở và TP. Hà Nội.

image_gallery

Ông Chu Ngọc Anh, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội trao quyết định cho 2 lãnh đạo sở. Ảnh: Cổng thông tin điện tử Hà Nội.

"Đây không chỉ là vinh dự và trách nhiệm của cá nhân 2 cán bộ, mà còn là vinh dự của 2 sở có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của thành phố. Sở TN&MT và Công Thương có vai trò rất quan trọng, là chủ lực trong nhiều chương trình công tác của Thành ủy - HĐND -UBND TP. Hà Nội, tôi mong muốn hai đồng chí chung sức cùng tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao", ông Chu Ngọc Anh nhấn mạnh.

Thay mặt lãnh đạo hai sở, phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Bùi Duy Cường, tân Giám đốc Sở TN&MT TP. Hà Nội hứa không ngừng học hỏi, nỗ lực phấn đấu, tiếp tục tập trung thời gian, trí tuệ, tâm huyết cùng với tập thể Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở TN&MT đoàn kết, vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được Thành ủy, UBND TP. Hà Nội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ