Sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để phục vụ phòng chống dịch Covid-19

Nhàđầutư
BHXH Việt Nam vừa ban hành Công văn số 1046/BHXH-CSYT ngày 31/3/2020 về việc sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để mua thuốc sát trùng và xà phòng, chống dịch COVID-19.
PV
02, Tháng 04, 2020 | 15:43

Nhàđầutư
BHXH Việt Nam vừa ban hành Công văn số 1046/BHXH-CSYT ngày 31/3/2020 về việc sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để mua thuốc sát trùng và xà phòng, chống dịch COVID-19.

phong dich covid

Sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu để phục vụ phòng chống dịch Covid-19

Theo đó, BHXH Việt Nam nhận được báo cáo của BHXH một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin ý kiến về việc một số cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được sử dụng nguồn kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên, người lao động để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Trên cơ sở kiến nghị của các địa phương, trước tình hình dịch COVID-19 đang ngày một diễn biến phức tạp, nhằm bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe cho đối tượng học sinh, sinh viên và người lao động, BHXH Việt Nam đã chủ động xin ý kiến và được Bộ Y tế thống nhất về nội dung này.

Cụ thể, BHXH Việt Nam đề nghị BHXH các tỉnh thống nhất với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, đơn vị…, sử dụng nguồn kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu còn dư (sau khi đã mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu… bảo đảm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên và người lao động theo quy định) để mua nước sát khuẩn, xà phòng, khẩu trang… phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 của các đơn vị.

Trong lúc dịch bệnh COVID-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, BHXH Việt Nam luôn nêu cao quyết tâm chính trị của toàn Ngành trong công tác chung tay cùng các cấp, các ngành phòng, chống dịch Covid-19, chủ động đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền lợi của người tham gia BHXH, BHYT.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ