Ông Quách Thanh Giang làm Viện trưởng Kiểm sát nhân dân TP. Thủ Đức

Ông Quách Thanh Giang, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân (KSND) huyện Bình Chánh đã được trao quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Viện trưởng Viện KSND TP. Thủ Đức, nhiệm kỳ 5 năm, tính từ ngày 25/1/2021.
LÝ TUẤN
25, Tháng 01, 2021 | 11:45

Ông Quách Thanh Giang, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân (KSND) huyện Bình Chánh đã được trao quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Viện trưởng Viện KSND TP. Thủ Đức, nhiệm kỳ 5 năm, tính từ ngày 25/1/2021.

quach-thanh-giang_xosn

Ông Quách Thanh Giang (trái), Viện trưởng VKSND huyện Bình Chánh nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ Viện trưởng VKSND TP. Thủ Đức. Ảnh: Khả Hòa/Thanh Niên

Ngày 25/1, tại lễ ra mắt và trao quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý Viện KSND TP. Thủ Đức, TP.HCM, ông Quách Thanh Giang - Viện trưởng KSND huyện Bình Chánh đã được bổ nhiệm giữ chức vụ Viện trưởng KSND TP. Thủ Đức, nhiệm kỳ 5 năm, tính từ ngày 25/1/2021.

Ông Quách Thanh Giang sinh năm 1966. Quê quán tại tỉnh Cà Mau. Ông nguyên là Viện trưởng KSND quận Phú Nhuận, sau đó được điều động về làm Viện trưởng KSND huyện Bình Chánh từ ngày 1/3/2020 đến nay.

Tại buổi lễ, đại diện Viện KSDN TP.HCM cũng đã trao quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ đối với 5 Phó Viện trưởng KSND TP. Thủ Đức, gồm: Bà Nguyễn Thị Thanh Mai (cựu Viện trưởng KSND quận 2), Phạm Thị Hương Giang (Viện trưởng KSND quận 9), ông Nguyễn Tấn Hảo (Phó Viện trưởng KSND quận 2), bà Nguyễn Thị Ngọc Giàu (Phó Viện trưởng KSND quận Thủ Đức), ông Nguyễn Đức Thọ (Phó Viện trưởng KSND quận Thủ Đức).

Ngoài ra, đại diện Viện KSND TP.HCM cũng trao quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý cấp Phòng Viện KSND TP.HCM đối với ông Phạm Đức Bảo, Phó viện trưởng KSND quận 2 giữ chức Phó Trưởng phòng 2 Viện KSND TP.HCM.

Đồng thời, điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Minh, Phó Viện trưởng KSND quận 9 giữ chức vụ Phó Trưởng phòng Kiểm sát Thi hành án dân sự.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ