Ông Hoàng Đăng Quang làm Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương

Nhàđầutư
Bộ Chính trị vừa công bố quyết định về việc thôi tham gia Ban chấp hành, Ban thường vụ, thôi giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình (nhiệm kỳ 2015-2020) đối với ông Hoàng Đăng Quang để điều động, phân công giữ chức Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
V. TUÂN
05, Tháng 08, 2020 | 13:40

Nhàđầutư
Bộ Chính trị vừa công bố quyết định về việc thôi tham gia Ban chấp hành, Ban thường vụ, thôi giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình (nhiệm kỳ 2015-2020) đối với ông Hoàng Đăng Quang để điều động, phân công giữ chức Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương.

116790097_339659244040070

Ông Hoàng Đăng Quang - Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình (bên phải) vừa được Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương

Sáng 5/8, tại Tỉnh ủy Quảng Bình, ông Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị - Bí thư Trung ương Đảng - Trưởng Ban Tổ chức Trung ương đã công bố quyết định của Bộ Chính trị về việc thôi tham gia Ban chấp hành, Ban thường vụ, thôi giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình (nhiệm kỳ 2015-2020) đối với ông Hoàng Đăng Quang để điều động, phân công giữ chức Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương.

Hoàng Đăng Quang, sinh 1961 tại xã Quảng Minh, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, có trình độ chuyên môn Thạc sĩ Toán và Cử nhân Kinh tế. 

Ông Hoàng Đăng Quang từng giữ các chức vụ Bí thư Huyện ủy Quảng Trạch, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Quảng Bình.

Tháng 10/2015, tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, ông được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình.

Ông Hoàng Đăng Quang được bầu làm Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Bình khóa XVII nhiệm kì 2016-2021 từ tháng 6/2016.

Ngày 5/8/2020, ông được Bộ Chính trị cho thôi tham gia Ban chấp hành, Ban Thường vụ, thôi giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình (nhiệm kỳ 2015 - 2020). Đồng thời điều động, phân công giữ chức Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ