nợ xấu Vietcombank - các bài viết về nợ xấu Vietcombank, tin tức nợ xấu Vietcombank

  • Vietcombank báo lợi nhuận tăng 20% trong quý III

    Vietcombank báo lợi nhuận tăng 20% trong quý III

    Nhờ giảm chi phí hoạt động và giảm mạnh trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, giúp Vietcombank tăng trưởng 20% lợi nhuận trong quý III mức tăng 20%, đạt 9.051 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng lợi nhuận trước thuế nhà băng này đạt 30.000 tỷ đồng, tăng 18,5%.
    Tháng 10, 30,2023 | 06:51
  • Ngân hàng đầu tiên trích lập 100% nợ tái cơ cấu

    Ngân hàng đầu tiên trích lập 100% nợ tái cơ cấu

    Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cho biết đã trích lập đầy đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2021 của ngân hàng ở mức 0,63%.
    Tháng 01, 10,2022 | 01:05
  • 'Vietcombank đã thành công trong xử lý nợ xấu'

    "Vietcombank đã thành công trong xử lý nợ xấu"

    Đến thăm và chúc tết Vietcombank chiều 11-2, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân đánh giá cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với lợi nhuận trước thuế đạt gần 18.400 tỷ đồng, cao nhất hệ thống ngân hàng và cao nhất từ trước tới nay, đặc biệt nợ xấu của Vietcombank chỉ còn 0,97%.
    Tháng 02, 12,2019 | 07:50
  • Nợ xấu nhà băng và bức tranh hai màu

    Nợ xấu nhà băng và bức tranh hai màu

    Trong khi một số ngân hàng đã có thể thở phào nhẹ nhõm về vấn đề xử lý nợ xấu thì vẫn còn nhiều ngân hàng đang phải tận dụng tình hình thuận lợi của năm 2017 để tăng thêm quỹ dự phòng, ráo riết thu hồi nợ xấu để có thể trở lại bình thường.
    Tháng 12, 08,2017 | 02:03
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank