Những điều nhà đầu tư cần biết về sản phẩm chứng quyền có đảm bảo

Nhàđầutư
Trong tháng 11 sản phẩm chứng quyền có đảm bảo sẽ chính chính thức được triển khai trên thị trường, đem lại một lựa chọn kênh đầu tư mới mẻ, hứa hẹn đầy hấp dẫn và tiềm năng. Nhadautu.vn xin giới thiệu bài viết của Công ty chứng khoán VPBS về những vấn đề cơ bản của loại sản phẩm này.
HOÀNG LONG
24, Tháng 10, 2017 | 17:38

Nhàđầutư
Trong tháng 11 sản phẩm chứng quyền có đảm bảo sẽ chính chính thức được triển khai trên thị trường, đem lại một lựa chọn kênh đầu tư mới mẻ, hứa hẹn đầy hấp dẫn và tiềm năng. Nhadautu.vn xin giới thiệu bài viết của Công ty chứng khoán VPBS về những vấn đề cơ bản của loại sản phẩm này.

Chung quyen

Chứng quyền có đảm bảo hứa hẹn là một kênh đầu tư tiềm năng và hấp dẫn  

Chứng quyền có bảo đảm là gì? Ưu điểm và rủi ro với nhà đầu tư cá nhân

Chứng quyền phát hành bởi các công ty chứng khoán (CTCK) là chứng quyền (CQ) có bảo đảm. Sự đảm bảo thể hiện qua việc CTCK phải thực hiện ký quỹ bằng tiền mặt tại ngân hàng giám sát cũng như duy trì vị thế phòng hộ rủi ro theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) để từ đó có thể chi trả cho nhà đầu tư khi họ thực hiện quyền tại thời điểm đáo hạn. Ngoài ra, CTCK còn có nghĩa vụ thực hiện tạo lập thị trường để đảm bảo thanh khoản cho sản phẩm chứng quyền của mình.

Người sở hữu CQ sẽ có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán chứng khoán cơ sở (CKCS) tại một mức giá xác định trước, vào trước hoặc tại một thời điểm cụ thể trong tương lai. Do chưa được phép bán khống CKCS nên CTCK sẽ không thể đảm bảo vị thế phòng hộ rủi ro theo quy định của UBCK nếu phát hành chứng quyền bán nên trong giai đoạn đầu triển khai sẽ chỉ có chứng quyền mua được CTCK phát hành.

Các đặc tính của chứng quyền

Các đặt tính của chứng quyền có thể liệt kê dưới đây: 

- Phí chứng quyền: Khoản tiền nhà đầu tư bỏ ra để mua CQ, tối thiểu 1.000 đồng.

- CKCS là cổ phiếu, chỉ số hoặc ETF đáp ứng các tiêu chí của UBCK (giai đoạn đầu duy nhất CKCS thuộc rổ VN30 được lựa chọn).

- Giá thực hiện quyền: Giá thực hiện quyền mua hoặc bán CKCS khi CQ đáo hạn.

- Ngày đáo hạn: Ngày cuối cùng thực hiện quyền.

- Kỳ hạn: 3 - 24 tháng.

- Tỷ lệ chuyển đổi (k:1 với k là bội số của 1), ví dụ tỷ lệ 2:1 là 2 CQ thì đổi được 1 quyền mua CKCS  tại mức giá thực hiện.

- Tỷ lệ “đòn bẩy”: Trung bình xấp xỉ 6-10 lần.

- Phương thức thanh toán: tiền hoặc CKCS (giai đoạn đầu chỉ thực hiện thanh toán bằng tiền).

- Kiểu châu Âu hoặc Mỹ. Giai đoạn đầu chỉ phát hành CQ kiểu châu Âu, nghĩa là quyền chỉ được thực hiện tại ngày đáo hạn (kiểu Mỹ nghĩa là quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào tới ngày đáo hạn).

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá của chứng quyền

Giá lý thuyết của chứng quyền có thể được xác định bởi mô hình Black-Scholes, sau đó được điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống tùy vào các yếu tố chủ quan theo nhận định của nhà phát hành, cũng như các loại thuế, phí liên quan. Khi gửi bản chào bán sản phẩm chứng quyền cho nhà đầu tư, CTCK nêu cụ thể phương pháp định giá và các giả định chính trong bản cáo bạch gửi đến nhà đầu tư nhằm giải thích một cách thuyết phục về định giá sản phẩm của mình. Khi tham số đầu vào của mô hình thay đổi, giá lý thuyết của chứng quyền cũng thay đổi. Cụ thể như sau:

cw pix

 

Một số lưu ý dành cho nhà đầu tư cá nhân

Danh sách CKCS cho phát hành chứng quyền sẽ được xem xét định kỳ theo quý bởi Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Cũng giống hoạt động xem xét danh mục ETF, việc một CKCS được dự kiến đưa vào hoặc loại ra khỏi danh sách này sẽ tác động nhất định tới giá và thanh khoản của CKCS này. Khi Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM công bố danh sách CKCS mới cho phát hành chứng quyền, nếu chứng quyền có CKCS bị loại khỏi danh sách cập nhật thì chứng quyền đó vẫn được giao dịch tới khi đáo hạn (trừ khi CKCS chuyển sàn hoặc bị hủy niêm yết do CKCS, CTCK hoặc do yêu cầu của UBCK).

Số lượng chứng quyền được phép phát hành trên một CKCS (cổ phiếu) cụ thể là hữu hạn, do tỷ lệ (cổ phiếu chuyển đổi từ chứng quyền/tổng số cổ phiếu đang tự do chuyển nhượng) theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM không được phép vượt quá 9% đối với tất cả các đợt phát hành hay tối đa 1,5% cho từng đợt phát hành. Nhằm tạo tính hấp dẫn cho nhà đầu tư, đặc biệt với nhà đầu tư cá nhân, CTCK sẽ niêm yết giá chào bán lần đầu cho chứng quyền ở mức thấp từ 1,000 - 2,000 đồng. Do đó, nhà đầu tư cần lưu ý thêm tỷ lệ chuyển đổi “k” của từng chứng quyền trước khi ra quyết định giao dịch để lượng hóa được chính xác lợi nhuận kì vọng.   

Chu kỳ thanh toán của chứng quyền giống với CKCS là T+2. Nhà đầu tư có thể chọn đóng vị thế khi chứng quyền về tài khoản hoặc giữ tới khi sản phẩm đáo hạn để nhận thanh toán từ CTCK. Dù CKCS có mức giá đóng cửa không thay đổi đáng kể so với phiên giao dịch liền trước nhưng nếu trong phiên giao dịch CKCS biến động tăng giảm mạnh thì giá chứng quyền vẫn có thể tăng do độ biến động ngầm định của CKCS, một nhân tố ảnh hưởng cùng chiều tới giá lý thuyết của chứng quyền.

Nhà đầu tư và CTCK đều có thế kiếm lợi nhuận từ thị trường nếu CTCK thực hiện phòng ngừa rủi ro đầy đủ. Thu nhập của nhà đầu tư đến từ việc mua các hợp đồng chứng quyền Mua ở mức giá hợp lý và CKCS của chứng quyền có tiềm năng tăng giá. Thu nhập của CTCK ngoài phí bán quyền cho nhà đầu tư còn có thu nhập từ hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro trên CKCS. Ngoài mục đích đầu cơ chênh lệch giá, nhà đầu tư còn có thể sử dụng chứng quyền như một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư cũng như quản lý chi phí cơ hội. Với số vốn đầu tư nhỏ, nhà đầu tư có thể đồng thời đầu tư cả vào CKCS cũng như chứng quyền để tối ưu hóa giá trị của vốn đầu tư cũng như tránh bỏ lỡ những cơ hội đầu tư tiềm năng trên thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ