Nhập khẩu sản phẩm từ giấy tăng gần 12% trong 5 tháng

Nhàđầutư
Bộ Công Thương cho biết, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy trong 5 tháng đầu năm 2017 đạt 264,4 triệu USD, tăng 11,56% so với cùng kỳ năm trước.
NGUYÊN AN
16, Tháng 06, 2017 | 08:15

Nhàđầutư
Bộ Công Thương cho biết, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy trong 5 tháng đầu năm 2017 đạt 264,4 triệu USD, tăng 11,56% so với cùng kỳ năm trước.

giay in

Nhập khẩu sản phẩm từ giấy tăng gần 12% trong 5 tháng (Ảnh minh họa)

Theo thống kê của Bộ Công Thương, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy trong tháng 5 tăng 18% so với tháng 4, đạt 62,1 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 5 tháng đầu năm 2017 lên 264,4 triệu USD, tăng 11,56% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ lực nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam, chiếm 41,3% tổng kim ngạch, đạt 109,4 triệu USD, tăng 26,18%.

Tiếp đó, thị trường lớn đứng thứ hai sau Trung Quốc là Thái Lan, chiếm 11,8%, đạt 31,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu lại giảm nhẹ, giảm 1,85%.

Kế tiếp nữa là Hàn Quốc, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng dương, tăng lần lượt 6,9% và 26,61%, đạt lần lượt 23,3 triệu USD và 13,3 triệu USD. Ngoài những thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu một số thị trường khác nữa như Malasyia, Đức, Hoa Kỳ và Singapore.

Theo đánh giá của Bộ Công thương, nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sản phẩm từ giấy đều có tốc độ tăng trưởng dương ở các thị trường, chiếm 70% trong đó nhập từ Indonesia tăng mạnh vượt trội, tăng 52,94%, ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 30% và nhập từ Malaysia giảm mạnh nhất, giảm 3,25%.

Ngoài thị trường Indonesia có tốc độ tăng trưởng mạnh, còn có một số thị trường cũng có tốc độ tăng trưởng khá như Singapore tăng 15,94%; Nhật Bản tăng 26,61%

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ