Ngân hàng Quốc Dân tiếp tục biến động nhân sự chủ chốt

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Quốc Dân vừa bổ nhiệm ông Trần Thanh Quang và ông Đỗ Danh Hải đảm nhiệm vị trí Phó Tổng giám đốc.
THANH HƯƠNG
05, Tháng 10, 2019 | 12:11

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Quốc Dân vừa bổ nhiệm ông Trần Thanh Quang và ông Đỗ Danh Hải đảm nhiệm vị trí Phó Tổng giám đốc.

Quyết định bổ nhiệm có hiệu lực từ ngày 1/10.

Ông Trần Thanh Quang có 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng.

Trước khi gia nhập NCB, ông Quang đã đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng tại các tổ chức tín dụng và công nghệ như Habubank, ABBank, PVCombank, FPT…

Tại NCB, từ tháng 8 năm ngoái đến nay, ông Trần Thanh Quang đảm nhận vị trí Giám đốc Khối Ngân hàng bán lẻ, trợ lý chủ tịch Hội đồng quản trị về Digital Banking.

mon9119-157009531476966866405

Ngân hàng Quốc Dân tiếp tục biến động nhân sự chủ chốt

Trong khi đó Phó Tổng giám đốc Đỗ Danh Hải gia nhập NCB từ năm 2014 với chức danh giám đốc Chi nhánh Bắc Ninh kiêm Giám đốc vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Trước khi gia nhập NCB, ông Đỗ Danh Hải từng đảm nhiệm các vị trí quan trọng tại các tổ chức tín dụng VDB, SeABank, SHB,…

Trước đó vào tháng 7/2019, HĐQT Ngân hàng NCB cũng đã có quyết định bổ nhiệm ông Phạm Thế Hiệp vào chức danh Tổng giám đốc sau hơn 2 tháng nắm Quyền Tổng giám đốc.

Về kết quả kinh doanh của NCB, nửa đầu năm 2019, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của NCB đạt 73,5 tỷ đồng, giảm 31% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, lợi nhuận trước thuế đạt 20,5 tỷ đồng, tăng 31,4% so với cùng kỳ 2018.

Năm 2019, ngân hàng đề ra kế hoạch lợi nhuận trước thuế đạt 70 tỷ đồng. Như vậy, sau 6 tháng, NCB chỉ mới hoàn thành 29% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ