Mỹ lần đầu có bộ trưởng quốc phòng là người gốc Phi

Cựu tướng bốn sao Lloyd Austin đã được Thượng viện Mỹ phê chuẩn để trở thành lãnh đạo tiếp theo của Lầu Năm Góc, người da đen đầu tiên đảm nhận chức vụ này.
ĐÔNG PHONG
23, Tháng 01, 2021 | 13:40

Cựu tướng bốn sao Lloyd Austin đã được Thượng viện Mỹ phê chuẩn để trở thành lãnh đạo tiếp theo của Lầu Năm Góc, người da đen đầu tiên đảm nhận chức vụ này.

Cuộc bỏ phiếu phê chuẩn tại Thượng viện hôm 22/1 có kết quả là 93 - 2. Chỉ 2 thượng nghị sĩ, đều là thành viên đảng Cộng hòa, phản đối việc bổ nhiệm, gồm ông Mike Lee của bang Utah và ông Josh Hawley của bang Missouri, theo Guardian.

Trên Twitter, ông Austin nói việc trở thành bộ trưởng quốc phòng Mỹ là 'vinh dự và đặc ân đối với tôi'. Ông cũng cảm thấy 'đặc biệt tự hào' khi là người gốc Phi đầu tiên đảm nhận trọng trách này.

2021_01_19T223347Z_1689330836_RC2ABL9TRG9I_RTRMADP_3_USA_BIDEN_DEFENSE

Ông Lloyd Austin là người gốc Phi đầu tiên trở thành bộ trưởng quốc phòng Mỹ. Ảnh: Reuters.

Vị tướng về hưu là quan chức nội các thứ hai được phê chuẩn trong chính quyền Tổng thống Joe Biden, và là thành viên quan trọng trong đội ngũ an ninh quốc gia. Trước đó, bà Avril Haines đã được phê chuẩn cho ghế giám đốc tình báo quốc gia.

Việc phê chuẩn ông Austin cần cả Thượng viện và Hạ viện Mỹ phải bỏ phiếu trước đó về việc miễn trừ một quy định bắt buộc trong luật liên quan đến tiêu chuẩn ứng viên lãnh đạo Lầu Năm Góc.

Theo luật, người được đề cử cho vị trí này phải có tối thiểu 7 năm không phục vụ trong quân đội, tính cho đến khi được đề cử. Trong khi đó, ông Austin mới chỉ rời quân ngũ năm 2016.

Lưỡng viện Quốc hội Mỹ đã đồng ý không áp dụng quy định này đối với trường hợp ông Austin. Đây mới chỉ là lần thứ 3 việc miễn trừ như vậy xảy ra trong lịch sử Mỹ. Gần nhất là trường hợp ông James Mattis, người trở thành bộ trưởng quốc phòng đầu tiên trong chính quyên Trump vào năm 2017.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ