Lợi nhuận âm, cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp bị cắt margin

Những cổ phiếu được quan tâm và giao dịch nhiều trên HoSE nhưng bị cắt margin có thể kể đến như DXG, MSH, YEG, ROS…
MINH ANH
21, Tháng 08, 2020 | 21:32

Những cổ phiếu được quan tâm và giao dịch nhiều trên HoSE nhưng bị cắt margin có thể kể đến như DXG, MSH, YEG, ROS…

photo1597982824832-15979828250902033833846

 

Sau khi Báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng 2020 được công bố, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã liên tục ra thông báo về các cổ phiếu thêm mới vào danh sách không được ký quỹ do có LNST 6 tháng năm 2020 tại BCTC là số âm.

Trên sàn HoSE, tính đến ngày 20/08, danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ đã lên tới 73 doanh nghiệp. Trong đó, nhiều mã xuất hiện khi kết quả kinh doanh thua lỗ trong nửa đầu năm 2020. Những cổ phiếu được quan tâm và giao dịch nhiều trên HoSE nhưng bị cắt margin có thể kể đến như DXG, MSH, YEG, ROS…, trong đó ROS là cổ phiếu duy nhất trong VN30 không được cấp margin. Còn tại sàn HNX, số cổ phiếu không được ký quỹ lên đến 101 cổ phiếu.

Theo đánh giá của CTCK Bảo Việt (BVSC), do ảnh hưởng của dịch Covid-19, KQKD trong 6 tháng của nhiều doanh nghiệp không được như kỳ vọng.

Sự suy giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đến từ 3 yếu tố chính. Thứ nhất, cả nước thực hiện giãn cách xã hội trong tháng 4; thứ hai, nhu cầu tiêu dùng trong nước vẫn chưa gia tăng trở lại sau cách ly và thứ ba là sự kéo dài dịch bệnh khiến chuỗi cung ứng trên thế giới bị gián đoạn.

Theo số liệu từ Fiin Group, lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ nhóm VN30 trong nửa đầu năm 2020 chỉ đạt 74.512 tỷ đồng, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có nhiều doanh nghiệp giảm sâu như Masan, PNJ, Sabeco, PVGas, Vincom Retail…

(Theo Trí thức trẻ)

TỪ KHÓA: marginDXGMSHYEGROS
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ