Hàn Quốc tạm dừng nhận lao động từ 40 quận, huyện của Việt Nam

Những địa phương này có số lượng lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc từ 60 người trở lên nằm trong số 100 quận/huyện bị xem xét tạm dừng.
LƯƠNG BẰNG
06, Tháng 05, 2019 | 17:27

Những địa phương này có số lượng lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc từ 60 người trở lên nằm trong số 100 quận/huyện bị xem xét tạm dừng.

Sau khi thống nhất với phía Hàn Quốc về việc tạm dừng một số địa phương có tỷ lệ lao động ở lại cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc cao, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội đã ban hành công văn số 1684/LĐTBXH-QLLĐNN thông báo tới các tỉnh, thành phố danh sách các địa phương bị tạm dừng tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS năm 2019.

edblao-dong

Lao động tham gia kỳ thi tiếng Hàn Quốc để sang nước này làm việc.

Theo đó, có 40 quận/huyện bị tạm dừng tuyển chọn lao động. Đây là những địa phương có số lượng lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc từ 60 người trở lên.

3f212

 

Trong năm 2019, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã lên danh sách 100 quận/huyện thuộc diện xem xét tạm dừng tuyển chọn lao động. Đây là những địa phương có tỷ lệ lao động hết hạn hợp đồng không về nước từ 30% trở lên. Từ danh sách này, phía Hàn Quốc đã thống nhất sẽ dừng tuyển chọn lao động với 40 quận, huyện.

Căn cứ vào thông báo của phía Hàn Quốc về tỷ lệ và số lượng lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc vào thời điểm cuối năm 2019, năm 2020 sẽ tiếp tục dừng tuyển chọn lao động tại các địa phương không giảm được tỷ lệ và số lượng lao động cư trú bất hợp pháp. Đồng thời, việc tạm dừng sẽ được dỡ bỏ đối với các địa phương giảm được tỷ lệ và số lượng lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc.

(Theo Vietnamplus)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ