Giảm 10-30% phí sử dụng đường bộ từ 10/8

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 74/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí sử dụng đường bộ đồng nghĩa với quy định giảm 10-30% phí cho các phương tiện vận tải chính thức có hiệu lực.
MY ANH
11, Tháng 08, 2020 | 14:39

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 74/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí sử dụng đường bộ đồng nghĩa với quy định giảm 10-30% phí cho các phương tiện vận tải chính thức có hiệu lực.

van-tai

 

Theo đó, kể từ ngày 10/8/2020 đến hết ngày 31/12/2020, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng) sẽ chỉ nộp phí bằng 70% mức thu quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC.

Đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo chỉ nộp phí bằng 90% mức thu quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 293/2016/TT-BTC.

Thông tư 74/2020/TT-BTC cũng quy định, trong thời gian Thông tư có hiệu lực, xe ô tô chuyển từ không kinh doanh vận tải sang kinh doanh vận tải thì thời điểm áp dụng mức phí theo quy định tại Thông tư này tính từ ngày xe ô tô được ghi nhận trong Chương trình quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam là xe ô tô kinh doanh vận tải.

Trường hợp xe ô tô đã được nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư số 293/2016/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của Thông tư này, chủ xe sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí theo quy định tại Thông tư số 293/2016/TT-BTC với mức phí theo quy định tại Thông tư này vào số phí phải nộp của chu kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho chủ xe vào chu kỳ tiếp theo.

Kể từ ngày 01/01/2021 trở đi, các quy định nộp phí trên sẽ trở lại quy định trước ngày 10/8/2020, theo quy định ban hành kèm Thông tư số 293/2016/TT-BTC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ